Có thể khẳng định rằng hành vi ném đồ từ ban công xuống tại các khu chung cư tiềm ẩn nhiều rủi ro khôn lường. Vậy quy định của pháp luật về vấn đề này thế nào? Và ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống có bị phạt không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Những hành vi nào bị cấm khi sống ở chung cư?
- 2 2. Ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống có bị phạt không?
- 3 3. Mức xử phạt đối với hành vi ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống:
- 4 4. Thẩm quyền xử phạt hành vi ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống:
- 5 5. Ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
1. Những hành vi nào bị cấm khi sống ở chung cư?
Theo như quy định tại Luật Nhà ở năm 2014 hiện hành cụ thể là tại Điều 6 thì có xác định được rằng, các hành vi nghiêm cấm trong quản lí và sử dụng nhà chung cư bắt buộc các cá nhân hay tổ chức phải thực hiện tuân thủ. Vấn đề này sau đó tiếp tục được khẳng định nhắc lại và hướng dẫn trong nghị định số
– Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở (cụ thể ở đây là căn hộ chung cư) của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân;
– Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, hoặc cản trở quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ hợp pháp về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân;
– Đưa ra quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở nhưng lại không theo quy hoạch xây dựng, chương trình hoặc kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật, thực hiện các hành vi với mục đích lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới bất kì hình thức nào, nghiêm cấm hành vi tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
– Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho quá trình phát triển nhà ở;
– Gây thấm, dột hoặc gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng tòa nhà chung cư.
Đây đều là những hành vi gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của cộng đồng người dân trong chung cư, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người. Hành vi ném đồ vật từ cửa sổ hay ban công của căn hộ chung cư xuống dưới cũng mang bản chất như vậy. Mặc dù theo như phân tích ở trên thì đây là hành vi không bị liệt kê trong luật, nhưng thiết nghĩ nó cũng cần bị cấm theo quy định nội bộ của chung cư cũng như quy định của pháp luật về nhà ở nhằm đảm bảo an ninh và trật tự, tránh gây ra những hậu quả không đáng có và gây hủy hoại môi trường từ bản tính cẩu thả, thói quen “sạch mình bẩn người”. Vì thế nếu vi phạm thì hội nghị nhà chung cư cũng cần phải xem xét, quyết định, đưa ra mức độ xử phạt, tùy vào mức độ và hậu quả khác nhau.
2. Ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống có bị phạt không?
Theo quy định tại Thông tư số
Tuy nhiên, khi ban hành một loạt các nghị định, văn bản pháp luật hướng dẫn Luật Nhà ở, như Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, sau đó được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở, các hành vi nghiêm cấm tại chung cư được liệt kê như trên. Các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định.
Tuy nhiên, trong các hành vi bị cấm đó, không có hành vi nào cấm ném đồ vật từ ban công chung cư xuống dưới. Mặc dù về bản chất thì đây cũng là hành vi nguy hiểm. Do đó, để xem xét việc ném đồ vật từ ban công nhà chung cư xuống có phải hành vi nguy hiểm, bị cấm hay không thì sẽ do hội nghị nhà chung cư xem xét và quyết định.
3. Mức xử phạt đối với hành vi ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống:
Như đã phân tích ở trên, pháp luật hiện chưa có quy định vì thế cũng chưa có chế tài tương ứng để xử lý hành vi vi phạm này mà mới chỉ quy định theo hướng dẫn chiếu. Cụ thể, theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, thì hành vi đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra thì người vi phạm còn có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý đã được quy định theo nội quy, quy định của chung cư.
Do đó, có thể thấy, hành vi ném đồ từ ban công chung cư xuống cũng được coi là một dạng hành vi tương tự trong quy định xử phạt trên, nếu nhằm mục đích ném vào người khác hoặc nhắm vào tài sản hoặc đồ vật của người khác để hủy hoại, cố ý thì người ném đồ có thể bị phạt hành chính từ 03 – 05 triệu đồng. Nhưng nhìn chung đối với dạng hành vi “ném đồ” này thì được xác định luôn là lỗi cố ý, không xuất hiện hành vi “vô ý ném đồ”.
4. Thẩm quyền xử phạt hành vi ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống:
Theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, thì thẩm quyền xử phạt vi phạm lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội bao gồm:
– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền xử phạt nếu vi phạm bị phạt đến 04 triệu đồng;
– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền xử phạt nếu vi phạm bị phạt đến 20 triệu đồng;
– Trưởng Công an cấp huyện sẽ có thẩm quyền xử phạt các hành vi bị phạt đến 08 triệu đồng…
Đối với thẩm quyền của Ban quản lý toà nhà chung cư, thì căn cứ vào Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn có liên quan, không có quy định về việc Ban quản lý toà nhà chung cư là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Vì thế cơ quan nhà không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong vấn đề này.
5. Ném đồ vật từ căn hộ chung cư xuống có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo quy định của pháp luật hình sự, nếu người ném đồ qua ban công hoặc cửa sổ chung cư xuống dưới sân mà gây tổn hại tổn hại sức khỏe cho người khác từ 31% trở lên thì có thể bị xử lý hình sự về tội vô ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Nếu gây chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đối với Điều 128 của Bộ luật Hình sự, hoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay, dù còn có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tội vô ý làm chết người, song nhìn chung các quan điểm đó vẫn thống nhất trong việc nêu ra nội dung và bản chất pháp lý của tội phạm này.
Vô ý làm chết người là trường hợp vô ý gây ra hậu quả chết người do vi phạm quy tắc an toàn về tính mạng, sức khỏe trong những lĩnh vực khác nhau của hoạt động chung xã hội. Những quy tắc này có thể đã được quy phạm hóa hoặc có thể chỉ là những quy tắc xử sự xã hội thông thường đã trở thành nếp quen sinh hoạt, mọi người đều biết và thừa nhận. Trong Bộ luật hình sự có nhiều tội danh khác nhau được quy định cho hành vi vô ý làm chết người, tùy thuộc vào lĩnh vực có quy tắc an toàn mà chủ thể đã vi phạm. Các trường hợp vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc an toàn công cộng (an toàn giao thông, an toàn lao động, an toàn trong xây dựng, an toàn trong quản lý vũ khí…) được quy định thành những tội danh khác nhau thuộc nhóm các tội xâm phạm an toàn công cộng. Tội vô ý làm chết người được quy định trong Chương “Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người” gồm những trường hợp vô ý làm chết người còn lại chưa được quy định thành các tội riêng.
Như vậy, đối với hành vi ném đồ vật từ chung cư xuống thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có hậu quả nghiêm trọng xảy ra và thỏa mãn cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Nhà ở năm 2014;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 30/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
– Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.