Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về sử dụng căn hộ chung cư. Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không? Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty xử lý như thế nào?

      Sử dụng căn hộ chung cư là một trong sự lựa chọn của rất nhiều cá nhân, hộ gia đình hiện nay. Bởi căn hộ chung cư mang lại rất nhiều tiện ích, cơ sở hạ tầng đảm bảo đủ tốt cũng như giá cả, chi phí hợp lý. Các dự án chung cư trong và ngoại thành mọc lên rất nhiều phụ thuộc theo nhu cầu sử dụng của con người. Tuy nhiên, trên thực tế với nhiều tiện ích của căn hộ chung cư như vậy, nhiều tổ chức hay cá nhân đã sử dụng để làm văn phòng cho công ty. Vậy việc sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có vi phạm pháp luật hay không và hình thức xử phạt như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về sử dụng căn hộ chung cư:
      • 2 2. Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư:
      • 3 3. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không?
      • 4 4. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty xử lý như thế nào?

      1. Quy định về sử dụng căn hộ chung cư:

      Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về nhà chung cư có đặc điểm là có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có cầu thang sử dụng chung, có lối đi, bao gồm hai phần là sở hữu chung và sở hữu riêng, hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức. Trong đó:

      – Phần sở hữu chung nhà chung cư bao gồm:

      + Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư

      + Nhà sinh hoạt cộng đồng nhà chung cư

      + Các trang thiết bị chung của nhà chung cư như: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư

      + Các hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư, ngoại trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt

      + Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh, hay thuộc các nội dung của dự án đã được duyệt gồm  sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác phải bàn giao cho cơ quan Nhà nước

      – Phần sở hữu riêng của nhà chung cư bao gồm:

      + Phần diện tích bên trong căn hộ cụ thể là cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó

      + Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư

      + Các hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng

      Dựa vào mục đích sử dụng, có thể phân chia nhà nhà chung cư ra thành hai loại, gồm:

      – Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở

      – Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp vừa để ở vừa sử dụng để kinh doanh

      2. Thời hạn sử dụng căn hộ chung cư:

      Điều 99 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định về thời hạn sử dụng căn hộ chung cư như sau:

      – Căn cứ để xác định thời gian sử dụng căn hộ chung cư dựa theo thời gian cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư

      – Hướng xử lý khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng hoặc có tình trạng xuống cấp, bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng thì cơ quan quản lý Nhà nước phải tiến hành kiểm định chất lượng công trình như sau:

      + Chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, nếu như nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng

      + Nếu như nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ và không còn an toàn cho người sử dụng: khi đó cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở

      Nội dung văn bản thông báo sẽ phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương

      Khi đó, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà chung cư sẽ phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác

      Về nguyên tắc, nếu như tình trạng chung cư phải tháo dỡ, khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới. Còn nếu khu đất đó không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt

      – Lưu ý: chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc tháo dỡ hoặc không bàn giao nhà thì sẽ bị cưỡng chế, thẩm quyền cưỡng chế thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

      – Những chủ sở hữu bị tháo dỡ chung cư sẽ được bố trí hỗ trợ nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật

      3. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng có bị phạt không?

      Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng nhà chung cư, trong đó nghiêm cấm hành vi:

      – Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở

      – Nếu nhà chung cư có phần diện tích được kinh doanh theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ.

      Đồng thời, theo quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, pháp luật cũng nghiêm cấm hành vi tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà chung cư hay tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

      Do vậy, pháp luật quy định cấm hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. Tuy nhiên chung cư có hai loại là để ở và mục đích hỗn hợp vừa ở vừa kinh doanh.

      Về bản chất, pháp luật không hoàn toàn cấm việc sử dụng căn hộ chung cư để dùng cho mục đích làm văn phòng công ty. Nếu như cá nhân có nhu cầu sử dụng nhà chung vào mục đích kinh doanh, muốn để làm văn phòng, dịch vụ, thương mại thì phải xác định rõ nhà chung cư mình có nhu cầu thuê hay mua có mục đích sử dụng hỗn hợp vừa đẻ ở vừa để kinh doanh hay không. Ngược lại, nếu không phải là căn hộ chung cư với mục đích hỗn hợp như kia, mà chung cư chỉ có mục đích duy nhất là để ở thì không được sử dụng làm văn phòng.

      4. Sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty xử lý như thế nào?

      Căn cứ tại điểm e Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm về quản lý sử dụng nhà chung cư, nếu sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị xử phạt mức tiền từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

      Bên cạnh đó, biện pháp khắc phục hậu quả là buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở. Trường hợp nếu sử dụng căn hộ chung cư làm văn phòng công ty thì sẽ không được cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh hay Đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ căn hộ chung cư đó.

      Ngoài ra, một số hành vi khác bị xử phạt mức độ tương ứng như sau:

      – Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định: mức phạt từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng (điểm đ Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP)

      – Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp: mức phạt từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng (điểm d Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP). Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc phục bổ sung là buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.

      Lưu ý: mức phạt tiền 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng quy định ở trên là mức phạt cho tổ chức. Còn đối với cá nhân thì mức phạt bằng 1/2 mức phạt so với tổ chức.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ