Mượn tiền rồi không trả thì giải quyết như thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi đe dọa lại khi bị đòi tiền.
Mượn tiền rồi không trả thì giải quyết như thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi đe dọa lại khi bị đòi tiền.
Tóm tắt câu hỏi:
Em có cho người ta mượn số tiền 77 triệu đồng nhưng không có giấy tờ chỉ nói miệng và có giấy ký nhận ngày 05/10 có nhận của em 41 triệu còn lại không ký nhận luôn và thỏa thuận miệng ngày 16/01 trả nhưng đến nay em đòi chị đó vẫn không trả,và nói không trả vì không có mượn gì của em hết còn chửi bới hô em lên nhà chị cướp lấy dao đòi chém em và đuổi em về, hăm dọa thuê giang hồ xử em nữa, nhưng trong điện thoại trước đó em nhắn tin đòi tiền và có nói số tiền tổng cộng 77 triệu đó và chị có hứa từ từ trả vậy thì em có làm đơn tố cáo chị được không và trong chung cư em đang sống chị cũng mươn của vài người nữa và cũng không trả tương tự như em, vậy thì em phải làm sao để lấy lại tiền, nhưng số điện thoại đó chị đã không dùng được 2 tháng rồi, xin luật sư giúp em với, em xin cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Việc bạn cho người khác vay tiền được xác định là tồn tại một hợp đồng vay tài sản giữa hai bên. Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
"Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Hợp đồng vay tài sản được hiểu là thoản thuận giữa các bên và không có quy định về hình thức bắt buộc của hợp đồng vay tài sản là văn bản nên việc không ký xác nhận vay nợ không đồng thời làm mất đi giá trị của hợp đồng vay. Nên nếu xác định được những tin nhắn của bạn là hợp pháp thì đó cũng được coi là xác nhận về thỏa thuận vay tài sản của hai bên.
Hành vi của người vay tiền của bạn đang có dấu hiệu của tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định của Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản."
Với hành vi cố tình dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản là 77 triệu sau khi đã xác lập hợp đồng vay với bạn mà không trả khoản vay theo cam kết đang có nhiều dấu hiệu đảm bảo điều kiện ở điểm a khoản 1 Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009. Tuy nhiên số tiền cho vay của bạn là 77 triệu nên có thể nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người này sẽ bị truy cứu theo khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với những hành vi mà bạn trao đổi là người đó "lấy dao đòi chém", " dọa thuê giang hồ" đều là những hành vi trái pháp luật. Bạn hoàn toàn có quyền tố giác những hành vi này với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để điều tra, xác minh hành vi này.