Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật hình sự

Vay tiền không trả phải làm sao? Vay nợ tiền không trả phạm tội gì?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật hình sự » Vay tiền không trả phải làm sao? Vay nợ tiền không trả phạm tội gì?
  • 12/05/202012/05/2020
  • bởi Luật gia Nguyễn Quốc Tiến
  • Luật gia Nguyễn Quốc Tiến
    12/05/2020
    Tư vấn pháp luật hình sự
    0

    Vay tiền không trả phải làm sao? Vay nợ tiền không trả phạm tội gì? Trách nhiệm hình sự khi vay tiền nhưng không trả.

    Mục lục

    • 1 1. Việc vay nợ không trả do không có khả năng chi trả
    • 2 2. Trường hợp vay nợ không trả do cố tình trốn nợ
    • 3 3. Truy cứu hành vi vay tiền nhưng bỏ trốn không trả
    • 4 4. Vay tiền ngân hàng không trả được có phạm tội gì không?
    • 5 5. Tố cáo người vay tiền bỏ trốn khỏi địa phương
    • 6 6. Vay tiền nhưng mất khả năng chi trả có phạm tội không?
    • 7 7. Vay tiền không trả đúng hạn có phạm tội không?
    • 8 8. Làm giả giấy tờ đất đai đi vay tiền có phạm tội không?

    Theo ghi nhận hiện nay những vụ tranh chấp do vay mượn tài sản đang là những tranh chấp phổ biến nhất tại tòa án. Khi vay nợ luôn có nhiều trường hợp, có người tự giác thanh toán khoản nợ đúng hạn sòng phẳng, nhưng có những trường hợp ngược lại. Có nhiều lý do khiến người vay nợ không trả nợ cho bên cho vay, chẳng hạn như đến hạn mà không có khả năng chi trả, hoặc cố tình trốn nợ không trả, dù là như thế nào thì pháp luật cũng đã quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đó là bên vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay, do đó dù về bất cứ lý do gì bên vay đều có quyền được đòi lại số tiền đã cho vay của mình. Vậy hiện tại đặt ra vấn đề vay tiền không trả thì có thể bị xử lý như thế nào? Vay tiền không trả thì có phạm tội không? Để giải đáp những vướng mắc này của bạn Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về vay nợ không trả theo quy định của pháp luật như sau:

    1. Việc vay nợ không trả do không có khả năng chi trả

    Về cơ bản, vấn đề vay nợ thuộc về các vấn đề dân sự, các bên thỏa thuận về số tiền vay, lãi xuất (nếu có), thời gian trả nợ, quyền và nghĩa vụ của các bên, chỉ cần thỏa  thuận này không trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức thì đều sẽ được pháp luật công nhận. Bộ luật Dân sự 2015 quy định cả bên vay và bên cho vay đều phải thực hiện theo đúng theo những gì mình đã thỏa  thuận. Trường hợp đến hẹn trả nợ mà bên vay không trả, hoặc trả không đủ thì các bên có thể tiếp tục thương lượng thỏa thuận về việc gia hạn khoản vay cũng như là lãi suất quá hạn.

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 19006568

    Trường hợp các bên không thỏa thuận được, mà bên vay không có dấu hiệu bỏ trốn hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân dự, và các bên có thể yêu cầu tòa án dân sự giải quyết.

    Về thủ tục kiện đòi lại tiền, bên cho vay sẽ phải nộp đơn khởi kiện kèm theo các bằng chứng, chứng cứ gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn (bên vay tiền) đang cư trú. Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu bên vay tiền thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay. Trong trường hợp sau khi đã có bản án quyết định của tòa mà bên vay không tự nguyện thực hiện bản án thì bên cho vay có thể yêu cầu bên thi hành án sử dụng các biện pháp cưỡng chế thực hiện bản án của Tòa. Lúc này sẽ đặt ra hai trường hợp:

    – Bên cho vay có tài sản để trả nợ: khi đó bên thi hành án sẽ tiến hành kê biên tài sản để lấy tiền trả nợ cho bên cho vay. Chẳng hạn như là kê biên đất đai, nhà cửa, xe cộ, phong tỏa tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng, trường hợp không có tài sản thì sẽ cưỡng chế trừ dần vào thu nhập hàng tháng để lấy tiền trả nợ cho bên cho vay, khi đó việc trả nợ được đảm bảo nhưng thời gian thu hồi nợ sẽ lâu và số tiền bị chia nhỏ, số tiền nợ càng lớn càng khó thu hồi.

    – Bên vay không có bất cứ tài sản gì để chi trả: trong trường hợp bên vay tiền đã rơi vào hoàn cảnh không có bất cứ khả năng nào để chi trả khoản nợ này thì đây sẽ được xác định là rủi ro của bên cho vay. Và bên cho vay buộc phải đợi đến khi nào bên vay có tiền thì mới có thể trả nợ cho mình được.

    2. Trường hợp vay nợ không trả do cố tình trốn nợ

    Nếu như trong trường hợp bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả chỉ là giải quyết dân sự thì trường hợp bên vay cố tình dùng các thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để trốn nợ thì đây đã có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Tùy theo mục đích và thủ đoạn mà bên vay tiền sử dụng để chiếm đoạt số tiền vay mà chia thành hai trường hợp: Vay tiền không trả phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, và vay tiền không trả phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản lần lượt quy định tại Điều 174 và Điều 175 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2017.

    Xem thêm: Làm giả, giả mạo hồ sơ vay vốn ngân hàng bị xử lý như thế nào?

    – Xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:

    Đây là trường hợp đặt ra khi bên vay và bên cho vay giao kết  giao dịch vay bằng hình thức hợp đồng. Sau khi có được số tiền này thì dùng thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản như là bỏ trốn để không phải trả nợ, hoặc có điều kiện, khả năng chi trả nhưng cố tình không trả, hoặc đã sử dụng số tiền vay vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả nợ.

    Ví dụ: K vay của H một số tiền là 100 triệu đồng, có viết giấy tờ vay và có chữ ký rõ ràng của hai bên, ngày ký giấy tờ vay là ngày 01/02/2019, thời hạn trả nợ là 03 tháng kể từ ngày vay tiền, K có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền nợ cho H. Tuy nhiên khi hết thời hạn 03 tháng, H gọi điện yêu cầu K trả lại số tiền 100 triệu của mình, tuy nhiên K từ chối và nói hiện không có tiền trả và xin gia hạn khoản vay thêm 01 tháng và H đồng ý. Tuy nhiên sau 01 tháng đó K vẫn không trả lại tiền, H liên hệ qua điện thoại không được, đến nơi cư trú thì biết H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú do đồng thời cũng vay nợ nhiều người mà không trả được, hiện tại không ai liên hệ được với K. Hành vi của K như vậy có thể là đã cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, do có hành vi vay tiền bằng hình thức hợp đồng nhưng lại bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ.

    – Xử lý về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là trường hợp đặt ra khi ngay từ đầu bên vay tiền đã có ý định chiếm đoạt số tiền vay. Bên vay dùng thủ đoạn gian dối như là nói dối, hoặc tạo dựng một hoàn cảnh giả… để lừa người vay cho vay tiền rồi không trả để chiếm đoạt luôn số tiền đó.

    Chẳng hạn như A và B là bạn cùng xóm trọ, ngày 01/04/2019 A vay B năm triệu đồng nói dối là mẹ A ở quê bị đột quỵ và cần phải có tiền chữa trị gấp. B tin tưởng cho A vay tiền và đêm hôm đó A thu dọn đồ đạc nói là về quê chăm sóc mẹ, trước khi đi A hứa là khi nào mẹ đỡ bệnh sẽ lên trả tiền cho B. Nhưng nhiều ngày sau B liên hệ với A không được, A tắt điện thoại và không trả lời cuộc gọi cũng như là tin nhắn của B, B liên hệ với bạn cùng quê của A thì được biết mẹ A hoàn toàn không bị bệnh và A cũng không về quê. Như vậy hành vi của A là hành vi có dấu hiệu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Do  ngay từ đầu mục đích của A đã là lừa dối B là mẹ bị ốm để có được số tiền vay rồi sau đó bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.

    Đối với những trường hợp lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc lừa đảo chiếm đoạt tài sản như trên thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, bên cho vay cần phải làm thủ  tục trình báo hoặc tố cáo tội phạm tới cơ quan công an để được điều tra giải quyết, do những hành vi này đã có yếu tố cấu thành tội hình sự theo quy định của pháp luật.

    3. Truy cứu hành vi vay tiền nhưng bỏ trốn không trả

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xem thêm: Vay nợ, vay tiền của người khác không trả được có phải đi tù không?

    Chị A vay của chị B 200 triệu có lập tờ cam kết hẹn trả nhưng tới ngày trả thì chị A không liên lac được với chị B và chị B có hành vi bỏ trốn. Vậy trong trường hợp này nên giải quyết như thế nào và chị A đã vi phạm luật nào?

    Luật sư tư vấn:

    Điều 139, “Bộ luật hình sự 2015” có quy định như sau:

    “Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm”

    Như vậy trong trường hợp này, chị B có dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Chị A nên đam đơn khởi kiện chị B theo điều 139, “Bộ luật hình sự 2015” và tìm chứng cứ chứng minh là chị B đang có hành vi bỏ chốn. Theo quy định tại khoản 3, điều 139 “Bộ luật hình sự 2015” thì chị B có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

    4. Vay tiền ngân hàng không trả được có phạm tội gì không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có vay tiền bên Công ty tài chính PPF số tiền là 23 triệu. Em góp trong vòng 18 tháng , mỗi tháng em góp 2,3 triệu . Đến nay em đã góp được 13 tháng. Còn lại 5 tháng nữa. Hiện tại bay giờ em không có tiền để góp nữa. Bên phía Công  ty có gói điện thoại cho em, yêu cầu em góp đúng hẹn, em có hứa với Công ty họ qua tết em sẽ góp đầy đủ và đúng hẹn. Công ty tài chính PPF  không đồng  ý và đồng thời Công ty họ đòi gửi đơn khởi kiện triệu tập em ra tòa khẩn cấp với tội danh lừa đảo và chiếm đoạt tài sản của họ. Luật sư cho em hỏi như vậy là em có bị kiện ra tòa hay không. Thời gian khởi kiện là bao lâu. Và có bị gắn với tội danh đó hay không. Em cầm ơn Luật sư.

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, có phải chịu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không ? . Điều 139 “Bộ luật hình sự năm 2015” (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:

    “Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì người phạm tội phải có hành vi gian dối đến người bị hại tin mà giao tài sản của họ cho người phạm tội. Trên cơ sở những thông tin bạn đưa ra thì trong trường hợp này bạn không có hành vi gian dối trước khi giao kết hợp đồng vay nên trường hợp bạn không phạm vào Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nói trên. Đồng thời với thông tin bạn đưa ra thì có thể thấy trường hợp này công ty kiện bạn ra Tòa về tranh chấp dân sự chứ không phải việc tố giác tội phạm. Việc giải quyết tranh chấp sẽ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự như sau:

    Bộ luật tố tụng dân sự

    Bộ luật tố tụng dân sự quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử; do đó, các thời hạn quy định trong Điều này đều được tính trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, thời hạn chuẩn bị xét xử được tính như sau:

    1. Trường hợp có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

    a) Nếu không phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Toà án thụ lý vụ án tối đa là:

    Bộ luật tố tụng dân sự;

    Bộ luật tố tụng dân sự.

    b) Nếu phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử kể từ ngày Toà án thụ lý vụ án tối đa là:

    Bộ luật tố tụng dân sự

    Bộ luật tố tụng dân sự.

    c) Trong các trường hợp được hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mà phiên toà không được mở trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử vì có lý do chính đáng, thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với từng trường hợp được cộng thêm tối đa là một tháng nữa.”

    Như vậy, tùy vào vụ việc cụ thể mà vụ án có thể đưa ra xét xử trong vòng là 4 tháng (5 tháng theo điểm c khoản 1 Điều 14) hoặc 6 tháng (7 tháng theo điểm c khoản 1 Điều 14).

    5. Tố cáo người vay tiền bỏ trốn khỏi địa phương

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư! Tôi xin hỏi luật sư vụ việc cụ thể như sau: Tôi có cho một người bạn vay tiền với số tiền là 15.000.000 đồng. Khi vay tiền người bạn này có viết cho tôi một giấy xác nhận vay mượn tôi 15.000.000 đồng, thời hạn trả nợ trong vòng 10 ngày (hạn trả nợ là 17/2/2016) sẽ hoàn trả đầy đủ số tiền nợ 15.000.000 đồng + lãi. Lúc viết giấy xác nhận nợ không có người làm chứng, không có thế chấp tài sản, chỉ có bên vay đưa cho tôi 1 chứng minh nhân dân của bên vay. Đến ngày 17/2/2016, người bạn này đã đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tắt điện thoại, không thể liên lạc được.Tôi tìm đến nhà thì được tin là người đó cũng ôm tiền của nhiều người xung quanh bỏ trốn. Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi có thể kiện được anh ta không?

    Luật sư tư vấn:

    Trong trường hợp của bạn, sẽ chia hai trường hợp như sau:

    + Ngay từ đầu người này đã có ý định chiếm đoạt tài sản thông qua việc vay tiền từ bạn thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 139 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009: 

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    Xem thêm: Vay tiền không trả được có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?

    c) Tái phạm nguy hiểm;

    d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    Xem thêm: Tư vấn xử lý trường hợp cho vay tiền nhưng không trả trực tuyến

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    + Nếu sau khi mượn tiền của bạn xong, người này có ý định chiếm đoạt thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi bổ sung 2009:

    “1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

    “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009.

    Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an cấp huyện nơi người vay tiền đó cư trú để tố cáo hành vi phạm tội của người đó.

    6. Vay tiền nhưng mất khả năng chi trả có phạm tội không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Thưa luật sư trước tôi có làm việc tại một Công ty TNHH và có vay ngân hàng số tiền là 38.000.000 đồng nhưng vừa rồi tôi đã bị nghỉ việc, hiện chưa có việc làm nên tôi chưa có khả năng chi trả số tiền hàng tháng theo hợp đồng. Như vậy tôi xin hỏi tôi có bị khép vào tội tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không ạ?

    Luật sư tư vấn:

    Khoản 1, Điều 140 “Bộ luật hình sự năm 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.

    Theo quy định trên thì hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải có giá trị từ bốn triệu đồng trở lên thì mới phạm vào tội này, nếu dưới bốn triệu đồng thì phải hội đủ các điều kiện khác của điều luật như gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới phạm vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Dựa vào thông tin mà bạn cung cấp trước đây bạn có làm việc tại một Công ty TNHH và có vay ngân hàng số tiền là 38.000.000 đồng nhưng vừa rồi bạn đã bị nghỉ việc, hiện chưa có việc làm nên tôi chưa có khả năng chi trả số tiền hàng tháng theo hợp đồng. Do đó, dựa theo thông tin này cho thấy trong trường hợp này bạn đã vay số tiền là 38.000.000 đồng của ngân hàng bằng hình thức hợp đồng. Nhưng hiện tại bạn mất khả năng chi trả số tiền hàng tháng theo hợp đồng vì lý do đã nghỉ việc tại công ty và hiện tại vẫn chưa có việc làm. 

    Như vậy, ở đây bạn không hề dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt số tiền đã vay, hoặc sử dụng số tiền này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả tiền. Vì vậy, có thể khẳng định, đối với trường hợp này của bạn, không có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    7. Vay tiền không trả đúng hạn có phạm tội không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em hỏi, em vay 14 triệu của công ty PPF tháng 9 năm 2014 và trả 1 tháng 1 triệu 583 nghìn, trả trong 15 tháng. Em đóng được 10 kỳ thì mang thai và không có khả năng đóng tiếp, từ đó đến nay PPF có gọi cho em mấy lần. Gia đình em vì bực mình nên em đã không nghe điện thọai nữa. Đến nay thì em nhận được tin nhắn PPF sẽ kiện em ra tòa vì tội lừa đảo chiếm đọat tài sản. Như vậy nếu em bị kiện em có ở tù không?

    Luật sư tư vấn:

    “Bộ luật hình sự 2015”, sửa đổi, bổ sung năm 2009 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

    – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 139 Bộ luật hình sự:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.”

    Theo như quy định trên, một người bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nếu người đó có thủ đoạn gian dối và nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác. Như bạn trình bày, bạn vay tiền của công ty PPF, đã trả được một thời gian nhưng sau đó không có khả năng đóng tiếp. Trước khi vay công ty PPF bạn không hề có ý định sẽ chiếm đoạt số tiền vay (biểu hiện là bạn đã cố gắng trả 10 kỳ và vì khó khăn nên mới không tiếp tục trả được) và cũng không có thủ đoạn gian dối gì để lừa công ty PPF cho bạn vay tiền cả. Do đó, bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    – Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự:

    “1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

      b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

    Theo quy định trên, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu sau khi nhận tiền thông qua một hợp đồng vay với công ty PPF sau đó bạn sử dụng số tiền vay này vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản (đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy,…) hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó. Như bạn trình bày, bạn không tiếp tục trả tiền theo đúng kỳ hạn với công ty PPF là do sinh con nên khó khăn không có tiền trả, bạn không nghe điện thoại của công ty PPF là vì phiền chứ không có mục đích chiếm đoạt số tiền còn lại và không trả, do đó bạn không phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Như vậy, bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự nên bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự (không phải đi tù). Tuy nhiên bạn cần liên hệ với công ty PPF để thỏa thuận lại về thời hạn trả nợ và cho công ty biết bạn đang trong thời gian khó khăn chứ không hề có mục đích chiếm đoạt số tiền còn lại. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được với nhau, công ty PPF vẫn có quyền khởi kiện ra tòa án để yêu cầu bạn trả nợ cho công ty.

    8. Làm giả giấy tờ đất đai đi vay tiền có phạm tội không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào Luật sư. Em xin trình bày một việc như sau:

    Vào khoảng tháng 2 năm 2015, vợ chồng em có nhờ người làm giả giấy tờ nhà để em mang đi thế chấp vay mựợn 100 triệu đồng tiền mặt. Hàng tháng em phải đóng lãi là 4,5 triệu đồng. Nhà em đã bán rồi nhưng em vẫn làm giả giấy tờ để vay tiền. Do làm ăn thua lỗ nên em không còn khả năng đóng lời, cuối cùng bên cho vay tiền cũng biết là giấy tờ giả nhưng họ không kiện vợ chồng em mà còn giảm tiền lời xuống cho em để làm ăn trả dần. Nhưng khoảng tháng nay thì họ không cho em trả dần nữa, họ đòi hết số tiền 100 triệu đồng một lúc. Vì em không có tiền trả nên họ đưa đơn lên huyện kiện em. Luật sư cho em hỏi: Vợ chồng em phạm vào tội gì? Giờ trên Huyện gửi giấy mời 2 lần rồi em không lên thì có sao không (do chồng em đi làm ăn xa, còn em thì con nhỏ 10 tháng tuổi)? Công an huyện có quyền ra lệnh bắt giữ vợ chồng em không? Trong trừơng hơp xấu nhất thì vợ chồng em sẽ bị xử như thế nào? Giờ em muốn thương lựơng với bên chủ nợ để trả dần thì không biết có cách nào để thuyết phục được họ? Em xin cám ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Điều 267 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức, như sau:

    “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:

    d) Tái phạm nguy hiểm.

    3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm đến bảy năm.

    4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng”.

    Trong trường hợp này mặc dù nhà đã được bán nhưng vợ chồng bạn vẫn cố tình nhờ người làm giả giấy tờ nhà và sử dụng giấy tờ giả này để giao dịch vay số tiền là 100 triệu đồng. Vì vậy, vợ chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức theo Điều 267 “Bộ luật hình sự 2015” nêu trên. Bạn có thể thương lượng với chủ nợ để trả dần họ, tuy nhiên, điều này không làm miễn trừ trách nhiệm hình sự đối với vợ chồng bạn. Nếu người chủ nợ rút đơn tố cáo vì bạn khắc phục hậu quả thì cơ quan tiến hành tố tụng vẫn khởi tố bình thường và đây chỉ được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho vợ chồng bạn. 

    Bên cạnh đó, nếu chủ nợ chứng minh được vợ chồng bạn làm giả giấy tờ nhà đất để vay tiền, cố tình chiếm đoạt số tiền đã vay thì vợ chồng bạn còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 139 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ  sáu tháng đến ba năm.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một  trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,  thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

    Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568

    Trong trường hợp này, bạn cần phải có mặt để phục vụ cho công tác điều tra, làm sáng tỏ vụ án của cơ quan điều tra. Vợ chồng bạn có liên quan trực tiếp đến vụ án bị tố cáo, do đó vợ chồng bạn phải có mặt theo giây triệu tập của cơ quan công an.

    Công an có thể bắt giữ khẩn cấp đối với vợ chồng bạn nếu nhận thấy có các vấn đề theo quy định tại Điều 81 Bộ luật tố tụng hình sự 2003: 

    “- Trong những trường hợp sau đây thì được bắt khẩn cấp:

    + Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.

    – Những người sau đây có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp:

    + Người chỉ huy tàu bay, tàu biển, khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

    – Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 80 của Bộ luật này.

    + Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.”

    Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại Điều này. Trong trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

    Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn và tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh bắt phải trả tự do ngay cho người bị bắt.

    Bài viết được thực hiện bởi nguyenquoctien

    Chức vụ: Đang cập nhật ...

    Lĩnh vực tư vấn: Đang cập nhật ...

    Trình độ đào tạo: Đang cập nhật ...

    Số năm kinh nghiệm thực tế: Đang cập nhật ...

    Tổng số bài viết: 920 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Căn cứ để chứng minh một người vay tiền của mình
    - Cho vay tiền bằng chuyển khoản ngân hàng có biên lai có đòi lại được không?
    - Giáo viên vay tiền phụ huynh học sinh nhưng không trả
    - Có được thỏa thuận giảm lãi suất với tổ chức tín dụng khi vay tiền
    - Vay tiền hộ bạn thì ai sẽ phải là người trả nợ?
    - Lừa ký hợp đồng đặt cọc khi vay tiền đánh đề
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Làm giả giấy tờ

    Vay tiền

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Công an được khám xét chỗ ở khi nào? Thủ tục khám xét chỗ ở?
    Bị quấy rối bằng điện thoại phải làm sao? Tội quấy rối làm phiền người khác?
    Quy định của pháp luật về tiền án, tiền sự mới nhất năm 2021
    Mất liên lạc bao lâu thì là mất tích? Mất tích bao lâu thì được báo công an?
    Ép người yêu phá thai, ép vợ bỏ con có vi phạm pháp luật không?
    Con cái hư hỏng, bố mẹ có quyền quyết định đưa con vào trại giáo dưỡng?
    Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015
    Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
    Các tin mới nhất
    Lương khoán là gì? Quy định về cách tính và chế độ lương khoán?
    Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
    Thương hiệu quốc gia là gì? Các tiêu chí để trở thành thương hiệu quốc gia?
    Tòa án nhân dân là gì? Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Ngân sách Nhà nước là gì? Khái niệm ngân sách Nhà nước?
    Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện, thủ tục và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Làm giả, giả mạo hồ sơ vay vốn ngân hàng bị xử lý như thế nào?
    06/12/2020
    Vay tiền không trả nợ đúng hạn, bỏ trốn có phải đi tù không?
    13/05/2020
    Vay tiền ngân hàng không trả được có phạm tội phải đi tù không?
    12/05/2020
    Vay tiền không trả phải làm sao? Vay nợ tiền không trả phạm tội gì?
    12/05/2020
    Vay tiền rồi bỏ trốn bị xử lý thế nào? Trốn nợ có bị đi tù không?
    12/05/2020
    Vay tiền không trả có phải là lừa đảo? Xử lý lừa đảo khi vay tiền?
    04/08/2020
    Vay tiền không trả được có phải lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
    14/09/2020
    Cổ đông sáng lập có được cho Công ty vay tiền cá nhân không?
    19/01/2020
    Hỏi về mức phí công chứng hợp đồng vay tiền
    18/01/2020
    Cách tính lãi khi vay tiền, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản
    12/04/2020