Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Bài viết này sẽ đề cập đến mức xử phạt khi nhân viên ngân hàng lừa tiền của khách:
Mục lục bài viết
1. Thực trạng việc nhân viên ngân hàng lừa tiền của khách hiện nay:
Thực tế hiện nay, một số doanh nghiệp, đơn vị vì muốn thu được lợi nhuận cao, bán được nhiều hàng, nhiều dịch vụ mà nhân viên đã có những hành vi gian dối khi thực hiện các giao dịch, cụ thể như cung cấp thông tin không đồng nhất, chính xác; tư vấn các dịch vụ gây hiểu lầm với mục đích để cho người mua đồng ý mua hàng hóa, dịch vụ đó,… và gây ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng.
Thời gian gần đây, liên tiếp xảy ra các vụ nhân viên ngân hàng lừa đảo khách hàng bằng cách khách hàng đến để gửi tiền tiết kiệm nhưng nhân viên ngân hàng tư vấn những gói đầu tư mua bảo hiểm hoặc mua trái phiếu để sinh lời nhằm mục đích để khách tiền rót tiền vào những hoạt động trên và sau đó bị lừa mất tiền. Nhiều khách hàng đã phản ánh vì mất số tiền quá lớn, những chính sách trước đó nhân viên ngân hàng nói không hề đúng,…
2. Mức xử phạt khi nhân viên ngân hàng lừa tiền của khách:
Hành vi nhân viên ngân hàng lừa tiền của khách hàng là một trong hành vi vi phạm nghiêm trọng không chỉ về đạo đức nghề nghiệp mà còn vi phạm pháp luật. Tùy vào hành vi và hậu quả gây ra, nhân viên ngân hàng đó sẽ phải chịu chế tài xử phạt như sau:
(1) Xử phạt hành vi lừa dối khách hàng:
Căn cứ Điều 61 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định:
– Hành vi đánh tráo, gian lận hàng hóa, dịch vụ khi giao hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng, người tiêu dùng: xử phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng.
(2) Xử phạt hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác:
– Đối tượng có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả: mức xử phạt từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt mức tiền như trên, đối tượng còn bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Nhân viên ngân hàng lừa tiền của khách bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Tùy từng hành vi có thể đủ yếu tố cấu thành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 hoặc Tội lừa dối khách hàng theo quy định tại Điều 198 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.Cụ thể mức xử phạt như sau:
(1) Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
* Mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Cá nhân có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng hành vi gian dối, giá trị chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Cá nhân có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà dưới 2 triệu đồng, tuy nhiên thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản nhưng vẫn còn vi phạm.
+ Trước đó đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc một trong các tội bao gồm tội cướp tài sản (Điều 168); tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169); tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170); tội cướp giật tài sản (Điều 171); tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172); tội trộm cắp tài sản (Điều 173); tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175); tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290) mà còn vi phạm.
+ Thực hiện hành vi và có gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự hay an toàn xã hội.
+ Thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản và tài sản đó là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hay gia đình họ.
* Mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Thực hiện chiếm đoạt tài sản có tổ chức.
– Tính chất chuyên nghiệp khi thực hiện hành vi.
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
– Tái phạm nguy hiểm.
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.
* Mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Giá trị tài sản chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên.
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để nhằm chiếm đoạt tài sản.
Bên cạnh đó, ngoài mức phạt tù như trên thì người thực hiện hành vi phạm tội còn bị phạt tiền mức từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
Hay cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Đồng thời, bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
(2) Tội lừa dối khách hàng theo quy định tại Điều 198 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
– Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
Trong hoạt động mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, đối tượng có hành vi cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức.
+ Thực hiện hành vi vi phạm mang tính chất chuyên nghiệp.
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt thực hiện hành vi vi phạm.
+ Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên.
– Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Tố cáo nhân viên ngân hàng lừa tiền mình ở đâu?
Theo quy định trách nhiệm tiếp nhận đơn tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
– Cơ quan điều tra;
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát các cấp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
(căn cứ Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BNN&PTNT-VKSNDTC)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
– Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình.
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình.
– Trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục: thẩm quyền giải quyết thuộc Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Do đó, theo quy định trên, khi nhận thấy mình bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người dân có thể làm đơn tố giác đến các cơ quan điều tra nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) cấp quận, huyện, thị xã, viện kiểm sát các cấp; Tòa án hoặc các cơ quan khác tại nơi phát hiện tội phạm, xảy ra tội phạm hoặc nơi cư trú của người có hành vi phạm tội.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.