Nhà nước quy định các chính sách hỗ trợ hàng tháng cho cá nhân, hộ gia đình chăm sóc người khuyết tật để nhằm động viên cũng tạo điều kiện, cơ chế để thực hiện công việc của mình. Vậy mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật là bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Mức trợ cấp cho người chăm sóc người khuyết tật:
Căn cứ Điều 44 Văn bản hợp nhất số 35/VBHN-VPQH 2019 Luật người khuyết tật quy định đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng gồm có:
– Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng.
– Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó.
– Trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Đồng thời, căn cứ Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định mức hưởng đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội như sau:
(1) Đối với các đối tượng là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc trường hợp bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; mồ côi cả cha mẹ; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích; cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội: cá nhân, hộ gia đình chăm sóc được hưởng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng theo như dưới đây:
+ Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ dưới 4 tuổi: nhân hệ số 2,5.
+ Nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi: nhân hệ số 1,5.
(2) Đối với đối tượng là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng thì cá nhân, hộ gia đình chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng: được hưởng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng như dưới đây:
+ Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi:
- Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi: hệ số 1,5.
- Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi một con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi hai con dưới 36 tháng tuổi trở lên: hệ số 2,0.
+ Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định nhưng mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hưởng kinh phí hỗ trợ chăm sóc như mục trên.
+ Chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc với hệ số được quy định như dưới đây:
- Đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một người khuyết tật đặc biệt nặng: hệ số 1,5.
- Đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng mỗi một trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng: hệ số 2,5.
Như vậy, đối với cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người khuyết tật sẽ được hưởng mức trợ cấp theo quy định trên. Cụ thể, mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng như sau:
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi: 540.000 đồng/tháng.
- Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai và nuôi 01 con dưới 36 tháng tuổi hoặc nuôi 02 con dưới 36 tháng tuổi trở lên: 720.000 đồng/tháng.
2. Thủ tục nhận chăm sóc người khuyết tật như thế nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 21 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, việc chăm sóc người khuyết tật thực hiện theo thủ tục sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm có:
– Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật (theo mẫu).
– Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội (theo mẫu).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ xong, người có nhu cầu sẽ nộp hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú.
Lưu ý: Khi nộp hồ sơ cần xuất trình đầy đủ các giấy tờ sau đây:
– Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
– Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư hoặc căn cước công dân.
– Đối với trường hợp người khuyết tật đang nuôi con thì cần có giấy khai sinh của trẻ em.
– Đối với trường hợp người khuyết tật thì cần giấy xác nhận khuyết tật.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
– Công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội rà soát hồ sơ trong vòng 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ.
– Sau đó trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, quyết định xét duyệt, thực hiện niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại trong vòng 10 ngày làm việc nếu như có khiếu nại.
Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày hồ sơ được xét duyệt.
Bước 5: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng.
Thời gian giải quyết là 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nếu như đối tượng không đủ điều kiện hưởng thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng. Thời gian giải quyết là 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ khác dành cho người chăm sóc người khuyết tật:
Ngoài kinh phí hỗ trợ chăm sóc người khuyết tật theo như quy định tại mục 1 bài viết này thì cá nhân, hộ gia đình chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng đang mang thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi còn được hưởng chế độ thêm như sau:
– Được hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.
– Được ưu tiên vay vốn, dạy nghề tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ và chế độ ưu đãi khác.
Lưu ý:
Thời gian hưởng hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 35/VBHN-VPQH Luật người khuyết tật.
Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Nghị định số
THAM KHẢO THÊM: