Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Hình sự » Người khuyết tật bị truy cứu TNHS được hưởng trợ cấp không?

Người khuyết tật bị truy cứu TNHS được hưởng trợ cấp không?

  • 14/02/202314/02/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    14/02/2023
    Luật Hình sự
    0

    Nhằm đảm bảo chế độ an sinh cho những người khuyết tật có thể phần trang trải được cuộc sống, nhà nước có chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng cho họ. Hiện nay, nhiều người khuyết tật có những hành vi vi phạm pháp luật ảnh hưởng tới quyền lợi của người khác. Vậy người khuyết tật bị truy cứu TNHS được hưởng trợ cấp không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về trợ cấp xã hội cho người khuyết tật:
      • 2 2. Có truy cứu trách nhiệm hình sự với người khuyết tật không?
      • 3 3. Người khuyết tật bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được hưởng trợ cấp không?
      • 4 4. Thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với người khuyết tật:
      • 5 5. Mức hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật:

      1. Quy định về trợ cấp xã hội cho người khuyết tật:

      Người khuyết tật được hiểu theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010 cụ thể như sau: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng hoạt động được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho người khuyết tật khó khăn trong việc lao động, sinh hoạt, học tập.

      Theo Khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì một trong những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là: Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1  Điều 44 Luật người khuyết tật năm 2010 quy định, các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm:

      + Người khuyết tật đặc biệt nặng. Để xác định mức độ khuyết tật đặc biệt nặng thì căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn là những người được xác định mức độ khuyết tật đặc biệt nặng. Trừ những trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không có nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống mà được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

      + Người khuyết tật nặng. Mức độ khuyết tật nặng được xác định đối với những đối tượng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP.

      Như vậy có thể hiểu, đối với những người thuộc dạng khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng sẽ được hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng, còn đối với những trường hợp chỉ là khuyết tật nhẹ, vẫn có khả năng lao động, vẫn có sức khỏe tốt, không thuộc dạng khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng thì có thể không được hưởng trợ cấp xã hội (trừ trường hợp khác).

      Xem thêm: Người khuyết tật là gì? Như thế nào được gọi là người khuyết tật?

      2. Có truy cứu trách nhiệm hình sự với người khuyết tật không?

      Thứ nhất, về mất năng lực hành vi dân sự của người khuyết tật:

      Tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần thì một người mà bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan; hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án dựa trên kết luận đó để ra quyết định tuyên bố người đó là người mất năng lực hành vi dân sự.

      Đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật sẽ là người thay mặt họ xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định.

      Thứ hai, về trách nhiệm hình sự của người mất năng lực hành vi dân sự:

      Với một người đang trong tình trạng mắc các bệnh tâm thần, mắc bệnh khác mà làm họ mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì khi người này thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. (Căn cứ Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)

      Tuy nhiên quy định về mức độ khuyết tật có thể thấy, người khuyết tật mà được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng là những người mất hoàn toàn chức năng hoặc mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. Như vậy, người khuyết tật bị hạn chế về khả năng điều khiển hành vi nhưng vẫn có khả năng nhận thức, hoàn toàn tự chủ được hành vi họ làm. Chính vì vậy, nếu người khuyết tật có hành vi nguy hiểm cho xã hội mà chỉ bị hạn chế về khả năng điều khiển hành vi thì vẫn có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

      Xem thêm: Thủ tục cấp giấy xác nhận khuyết tật và hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật

      3. Người khuyết tật bị truy cứu trách nhiệm hình sự có được hưởng trợ cấp không?

      Khoản 1 Điều 44 Luật người khuyết tật năm 2010 quy định về đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng.

      Luật người khuyết tật không quy định về trường hợp người bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được hưởng trợ cấp xã hội mà chỉ quy định theo mức độ khuyết tật của một người, theo đó, để người khuyết tật mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tiếp tục hưởng trợ cấp xã hội thì người đó có thể cần phải giám định lại mức độ khuyết tật.

      4. Thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với người khuyết tật:

      Người khuyết tật khi thực hiện đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì tiến hành các bước theo quy định tại điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

      – Tờ khai của đối tượng người khuyết tật Mẫu số 1đ ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

      Khi đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ thì khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

      – Văn bản xác nhận nơi cư trú công an xã, phường, thị trấn; Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của đối tượng;

      – Đối trường hợp xét trợ cấp đối với trẻ em thì cần có giấy khai sinh của trẻ em, giấy khai sinh người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;

      – Đối với trường hợp bị nhiễm HIV cần có giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền;

      – Đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai thì cần có giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền;

      – Đối với trường hợp người khuyết tật thì cần có giấy xác nhận khuyết tật.

       Bước 2: Nộp hồ sơ

      Người giám hộ của đối tượng, đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan làm hồ sơ theo quy định trên gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú.

      Bước 3: Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ

      Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, và  thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ những thông tin liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng.

      Trường hợp có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại.

      Bước 4: Thẩm định hồ sơ

      Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      Bước 5: Trả kết quả

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

      5. Mức hưởng trợ cấp xã hội của người khuyết tật:

      Căn cứ tại Điểm e Khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì với đối tượng khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng với mức hưởng như sau:

      – Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng thì hệ số 2,0.

      – Đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng thì hệ số 2,5.

      – Đối với người khuyết tật nặng thì hệ số 1,5.

      – Đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng thì hệ số 2,0.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017;

      – Luật người khuyết tật năm 2010;

      – Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật;

      – Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

        Xem thêm: Điều kiện để được hưởng trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Người khuyết tật

        Trợ cấp xã hội cho người khuyết tật


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Cha mẹ mất tích có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?

        Cha mẹ mất tích có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không? Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với trẻ em có cha mẹ mất tích được quy định như thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.

        Người khuyết tật có thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN?

        Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế trực thu, là nghĩa vụ của người có thu nhập chịu thuế với Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng đã quy định về một số trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy người khuyết tật có thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân không?

        Mẫu phiếu thông tin người được xác định mức độ khuyết tật

        Để quản lý người khuyết tật trên một địa phương thì cán bộ quản lý, làm công tác người khuyết tật phải nắm bắt được thông tin của người khuyết tật. Dưới đây là Mẫu phiếu thông tin người được xác định mức độ khuyết tật mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.

        Phiếu xác định mức độ khuyết tật người trên 6 tuổi mới nhất

        Hiện nay việc xác định mức độ khuyết tật là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo cho người khuyết tật được hưởng những quyền lợi ích chính của mình trong cuộc sống. Dưới đây là Phiếu xác định mức độ khuyết tật người trên 6 tuổi mới nhất được ban hành kèm theo Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH.

        Những chế độ cho giáo viên dạy lớp có học sinh khuyết tật

        Giáo viên dạy học sinh khuyết tật thì có yêu cầu điều kiện gì khác so với dạy học sinh bình thường không? Và trong trường hợp dạy học sinh khuyết tật thì người giáo viên sẽ được hưởng phụ cấp hay chế độ gì như thế nào?

        Sổ theo dõi tiến bộ của học sinh khuyết tật và cách ghi chuẩn

        Sổ theo dõi học sinh khuyết tật được lập ra giúp giáo viên có thể nắm bắt được tình hình học tập cũng như sự tiến bộ của học sinh khuyết tật. Dưới đây là sổ theo dõi tiến bộ của học sinh khuyết tật và cách ghi chuẩn.

        Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt Nam là gì?

        Tìm hiểu về người khuyết tật? Tìm hiểu về thương binh? Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt Nam?

        Giáo dục hòa nhập là gì? Mục đích, ý nghĩa giáo dục hòa nhập?

        Giáo dục hòa nhập là gì? Mục đích, ý nghĩa giáo dục hòa nhập? Giáo dục hòa nhập giúp đỡ trẻ khuyết tật? Giáo dục hòa nhập giúp đỡ trẻ bình thường? Quyền của người khuyết tật?

        Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật và hướng dẫn viết tờ khai chi tiết nhất

        Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật là gì? Mẫu tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật? Hướng dẫn soạn thảo tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật? Một số quy định của pháp luật về người khuyết tật?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi tư vấnGọi tư vấnYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ