Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Người khuyết tật có quyền được đăng ký kết hôn không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, người khuyết tật được xác định là những người bị khiếm khuyết một hoặc một số bộ phận cơ thể, gặp khó khăn trong quá trình sinh hoạt và học tập. Vậy người khuyết tật có quyền được đăng ký kết hôn hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người khuyết tật có quyền được đăng ký kết hôn không?
      • 2 2. Có được phép cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật hay không?
      • 3 3. Mức xử phạt đối với hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật: 

      1. Người khuyết tật có quyền được đăng ký kết hôn không?

      Trước hết, căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Hiến pháp năm 2013 có quy định về quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Cụ thể như sau:

      – Nam và nữ có quyền kết hôn, ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, vợ chồng bình đẳng, một vợ một chồng, tôn trọng lẫn nhau trong quá trình chung sống, giúp đỡ lẫn nhau trong quan hệ hôn nhân gia đình;

      – Nhà nước sẽ bảo hộ quan hệ hôn nhân và gia đình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người mẹ và trẻ em.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong quan hệ hôn nhân gia đình. Cụ thể như sau:

      – Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo trái quy định của pháp luật;

      – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở quá trình kết hôn tự nguyện và tiến bộ, lừa dối kết hôn;

      – Những người đang có vợ hoặc đang có chồng tuy nhiên kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, những người chưa có vợ hoặc chưa có chồng tuy nhiên kết hôn hoặc chung sống với người đang có vợ hoặc người đang có chồng;

      – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa những người có mối quan hệ là cha mẹ với con nuôi, đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng.

      Như vậy có thể nói, theo các điều cấm trong quan hệ hôn nhân gia đình, pháp luật không nghiêm cấm những người khuyết tật thực hiện hoạt động đăng ký kết hôn.

      Đặc biệt, căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn. Theo đó, các cá nhân sẽ có quyền thực hiện hoạt động kết hôn nếu đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau:

      – Đáp ứng đầy đủ độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bị ép buộc hoặc lừa dối dưới bất kỳ hình thức nào;

      – Các chủ thể tham gia vào quá trình kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

      – Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm:

      + Kết hôn giả tạo;

      + Tảo hôn, có hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

      + Người đang có vợ, người đang có chồng mà kết hôn với người khác, hoặc người chưa có vợ hoặc người chưa có chồng tuy nhiên kết hôn với người đã có vợ hoặc người đã có chồng;

      + Kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực hệ, kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa những người có mối quan hệ như cha mẹ nuôi với con ruột, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, kết hôn giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ hoặc mẹ kế với con riêng của chồng.

      Theo quy định nêu trên thì có thể nói, nếu người khuyết tật ở dạng tâm thần dẫn đến không có khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, thì sẽ không được quyền kết hôn vì không đáp ứng được điều kiện kết hôn. Nhưng nếu người khuyết tật ở dạng khiếm khuyết bình thường trên cơ thể thì người đó vẫn được quyền kết hôn giống như người bình thường nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.

      2. Có được phép cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật hay không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Văn bản hợp nhất Luật người khuyết tật năm 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm. Cụ thể như sau:

      – Hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử đối với những người được xác định là người khuyết tật;

      – Xâm phạm đến thân thể, xâm phạm danh dự nhân phẩm, tài sản hoặc quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật;

      – Có hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội dưới bất kỳ hình thức nào;

      – Có hành vi lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, lợi dụng tổ chức vì người khuyết tật, lợi dụng hình ảnh hoặc thông tin cá nhân của người khuyết tật, lợi dụng tình trạng khó khăn của người khuyết tật để trục lợi cá nhân hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định của pháp luật khác;

      – Người có trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật không thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng đó, hoặc có thực hiện tuy nhiên thực hiện không đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật đối với người khuyết tật;

      – Có hành vi cản trở quyền kết hôn, cản trở quyền nuôi con của những người khuyết tật;

      – Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật của người khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật cho người khuyết tật trái quy định pháp luật.

      Như vậy có thể nói, không được phép cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật dưới bất kỳ hình thức nào. Người nào có hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo các điều luật tương ứng.

      3. Mức xử phạt đối với hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 130/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định liên quan đến các hành vi bị nghiêm cấm đối với người khuyết tật. Cụ thể như sau:

      – Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      + Có hành vi kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người khuyết tật;

      + Cản trở quyền kết hôn, cản trở quyền nuôi con hợp pháp của những người khuyết tật;

      + Cản trở người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập với cộng đồng;

      + Cản trở người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động trong xã hội;

      + Cản trở người khuyết tật thực hiện các quyền tiếp cận với công nghệ thông tin hiện đại.

      – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm nuôi dưỡng và chăm sóc người khuyết tật theo quy định của pháp luật về khuyết tật;

      – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi lợi dụng hình ảnh phải lợi dụng thông tin cá nhân, tình trạng khó khăn của người khuyết tật, lợi dụng tổ chức của những người khuyết tật, lợi dụng các tổ chức hoạt động vì mục đích bảo vệ người khuyết tật để trục lợi cá nhân hoặc thực hiện các hành vi vi phạm quy định của pháp luật khác;

      – Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người khuyết tật dưới bất kỳ hình thức nào để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Do đó, bất kỳ chủ thể nào có hành vi cản trở quyền kết hôn của người khuyết tật thì sẽ bị coi là hành vi trái quy định của pháp luật, sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Văn bản hợp nhất 35/VBHN-VPQH 2019 Luật Người khuyết tật;

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

      – Nghị định 130/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ