Báo cáo tài chính trong quá trình đấu thầu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và công bằng của quá trình cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy việc gian lận báo cáo tài chính trong các giao dịch đấu thầu là một vấn đề đáng lo ngại. Vậy, mức phạt gian lận báo cáo tài chính trong đấu thầu được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Những hành vi nào được xem là gian lận trong đấu thầu?
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 thì những hành vi được xem là gian lận trong đấu thầu gồm:
+ Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong quá trình thực hiện đấu thầu.
+ Hành vi cố ý cung cấp các thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong các loại hồ sơ như hồ sơ quan tâm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Hành vi này có thể dẫn đến việc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư, ảnh hưởng đến tính minh bạch, công bằng và trung thực của quá trình đấu thầu.
Do đó, việc gian lận trong báo cáo tài chính được xem là một trong những hành vi gian lận nghiêm trọng trong quá trình đấu thầu và cần phải có chế tài theo quy định của pháp luật để đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện các giao dịch đấu thầu.
2. Mức phạt gian lận báo cáo tài chính trong đấu thầu:
Căn cứ khoản 3 Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các điều cấm trong đấu thầu như sau:
– Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau mà không phải là tội phạm theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự:
+ Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu: Gây ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu bằng thủ đoạn như hối lộ, đe dọa, hoặc lợi dụng chức vụ.
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu, dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu, gây ra rủi ro và là hành vi không tuân thủ các quy định về quản lý tài chính, nguồn vốn trong quá trình đấu thầu.
+ Gian lận trong quá trình đấu thầu, bao gồm việc làm giả hoặc biến đổi thông tin, hồ sơ, tài liệu để đạt được lợi ích cá nhân hoặc tổ chức trong quá trình đấu thầu.
+ Thông thầu: Hai hoặc nhiều bên thỏa thuận giá cả, chia sẻ thông tin để hạn chế sự cạnh tranh.
+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu. Đây là việc không tuân thủ các quy định, nguyên tắc và tiêu chí liên quan đến việc đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu.
+ Cản trở hoạt động đấu thầu là hành vi cố ý gây trở ngại, ngăn chặn hoặc làm chậm trễ quá trình đấu thầu một cách trái phép.
+ Chuyển nhượng thầu trái phép là hành vi sang nhượng hợp đồng thầu cho bên thứ ba mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các bên liên quan cho phép.
Việc vi phạm các quy định trên không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu mà còn gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước, lãng phí nguồn lực và tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng. Do đó, các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu cần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo sự công bằng, minh bạch trong suốt quá trình.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau: Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.
Theo quy định trên, người gian lận trong đấu thầu mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 150 triệu đồng tuỳ thuộc vào từng trường hợp và mức độ vi phạm.
3. Người gian lận trong đấu thầu bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp nào?
Căn cứ Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
– Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây mà gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc trường hợp gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục hành vi vi phạm, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
+ Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
+ Gian lận trong đấu thầu;
+ Cản trở hoạt động đấu thầu;
+ Thông thầu;
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
+ Chuyển nhượng thầu trái phép.
– Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
+ Vì vụ lợi;
+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Có tổ chức;
+ Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
– Người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm nếu thực hiện hành vi phạm tội mà gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người gian lận trong đấu thầu bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong những trường hợp sau:
+ Có hành vi phạm tội mà gây thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên.
+ Có hành vi phạm tội mà gây thiệt hại dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà người gian lận trong đấu thầu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt tương ứng được quy định tại Điều 222 nêu trên.
Ngoài những trường hợp nêu trên, cũng cần lưu ý rằng tính chất và mức độ của hành vi phạm tội không chỉ được đánh giá dựa trên số tiền thiệt hại gây ra mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mức độ cố ý, tính chất của hành vi vi phạm và hậu quả của hành động đó đối với quá trình đấu thầu. Điều này là cơ sở để xác định khung hình phạt phù hợp và công bằng đối với từng trường hợp cụ thể.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đấu thầu năm 2023;
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017.
THAM KHẢO THÊM: