Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận của các bên phải được trả lương và chịu sự điều hành giám sát của người sử dụng lao động, khái niệm này không phân biệt người lao động trong nước hay người lao động nước ngoài. Vậy mức lương tối thiểu đối với người lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức lương tối thiểu đối với người lao động nước ngoài:
Người lao động là những người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, người lao động được quyền hưởng lương và đặt dưới sự quản lý giám sát điều hành của người sử dụng lao động, người lao động bao gồm người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài. Theo đó, khái niệm người lao động đã bao gồm cả người lao động nước ngoài. Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phù hợp với quy định tại
– Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019, bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
+ Các cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn lao động, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận của các bên.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về đối tượng áp dụng, trong đó có người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể bao gồm:
– Người lao động, người học nghề, người tập nghề, bao gồm cả người làm việc không có quan hệ lao động;
– Người sử dụng lao động;
– Người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam;
– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp tới quan hệ lao động.
Theo đó thì có thể nói, người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ Việt Nam cũng sẽ được áp dụng chung mức lương tối thiểu giống như người lao động trong nước.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có quy định cụ thể về mức lương tối thiểu. Theo đó, mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương tối thiểu theo giờ được áp dụng đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng sẽ được xác định như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Đồng thời cần phải lưu ý, các danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV hiện nay đang được quy định cụ thể tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Quy định về áp dụng mức lương tối thiểu cho người lao động nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có quy định cụ thể về vấn đề áp dụng mức lương tối thiểu đối với người lao động nói chung và người lao động nước ngoài nói riêng. Theo đó:
– Mức lương tối thiểu theo tháng là mức lương thấp nhất được sử dụng làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, cần phải đảm bảo mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh của người lao động làm việc đủ thời gian làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng;
– Mức lương tối thiểu theo giờ là mức lương thấp nhất được sử dụng làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương cho người lao động đối với những người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, tuy nhiên cần phải đảm bảo mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh của người lao động làm việc trong 01 giờ và hoàn thành định mức lao động đã thỏa thuận không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu do;
– Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc trả lương theo ngày/trả lương theo sản phẩm hoặc trả lương theo khoán, thì mức lương của các hình thức trả lương đó nếu quy đổi theo tháng hoặc quy đổi theo giờ sẽ không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc thấp hơn mức lương tối thiểu do. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc mức lương quy đổi theo giờ trên cơ sở thời gian làm việc bình thường sẽ do người sử dụng lao động lựa chọn sao cho phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Như sau:
+ Mức lương quy đổi theo tháng sẽ được xác định bằng mức lương theo tuần, tiếp tục nhân với năm hai tuần, sau đó chia cho 12 tháng. Hoặc, mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng của người lao động, hoặc mức lương theo sản phẩm, mức lương theo khoán được thực hiện trong giờ làm việc bình thường của người lao động trong tháng đó;
+ Mức lương quy đổi theo giờ được xác định bằng mức lương theo tuần, mức lương theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần hoặc trong ngày của người lao động; hoặc mức lương theo sản phẩm, mức lương theo khoán của người lao động chia cho số giờ làm việc trong thời gian làm việc bình thường để sản xuất ra sản phẩm, để thực hiện nhiệm vụ khoán.
3. Nguyên tắc trả lương cho người lao động nước ngoài:
Căn cứ theo quy định tại Điều 94 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nguyên tắc trả lương. Theo đó, nguyên tắc trả lương cho người lao động nước ngoài cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
– Người sử dụng lao động cần phải trả lương trực tiếp cho người lao động, trả lương đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động. Trong trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp;
– Người sử dụng lao động không được quyền hạn chế hoặc can thiệp vào quá trình tự quyết chi tiêu lương của người lao động, người sử dụng lao động không được có hành vi ép buộc người lao động chi tiêu lương vào hoạt động mua sắm hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của các đơn vị khác mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó, người sử dụng lao động cần phải có nghĩa vụ trả lương đầy đủ và đúng thời hạn cho người lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động năm 2019 cũng quy định về vấn đề kỳ hạn trả lương. Theo đó:
– Người lao động hưởng lương theo giờ, theo ngày, theo tuần thì sẽ được trả lương theo giờ, theo ngày, theo tuần làm việc hoặc người lao động được trả gộp lương do các bên tự thỏa thuận với nhau tuy nhiên không quá 15 ngày sẽ phải được trả gộp một lần;
– Người lao động hưởng lương theo tháng thì sẽ được trả lương một tháng một lần hoặc được trả lương nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương của người lao động sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau, thời điểm đó cần phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ;
– Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, người lao động hưởng lương theo khoán sẽ được trả lương theo sự thỏa thuận của các bên, nếu công việc của người lao động cần phải làm việc trong nhiều tháng liên tục thì hàng tháng người lao động sẽ được quyền tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc mà mình đã làm trong tháng đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 38/2022/NĐ-CP mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động;
– Công văn 4486/TLĐ-CSPL của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam về việc Công đoàn tham gia thực hiện Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ về mức lương tối thiểu đối với người lao động;
– Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc chỉ đạo triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu.
THAM KHẢO THÊM: