Thượng tướng quân đội, công an là cấp bậc của lực lượng vũ trang đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn nền hòa bình dân tộc, sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ nhân dân, bảo vệ Tổ quốc. Vậy trong bài viết này hãy cùng tìm hiểu mức lương của Thượng tướng quân đội, công an từ ngày 1/7/2024.
Mục lục bài viết
1. Mức lương thượng tướng quân đội, công an từ 1/7/2024:
Theo Kết luận 83-KL/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024, thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (tăng 30%) kể từ ngày 01/7/2024.
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở từ 1/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.
Như vậy, lương Quân đội, Công an hiện nay được tính theo công thức:
Mức lương = Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng
Căn cứ Bảng 6 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân, bảng lương Thượng tướng Quân đội, Công an nhân dân Việt Nam từ 01/7/2024 sẽ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng, như sau:
Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương từ 1/7/2024 (Đơn vị: VNĐ) |
Đại tướng | 10,40 | 24.336.000 |
Thượng tướng | 9,80 | 22.932.000 |
Trung tướng | 9,20 | 21.528.000 |
Thiếu tướng | 8,60 | 20.124.000 |
Đại tá | 8,00 | 18.720.000 |
Thượng tá | 7,30 | 17.082.000 |
Trung tá | 6,60 | 15.444.000 |
Thiếu tá | 6,00 | 14.040.000 |
Đại úy | 5,40 | 12.636.000 |
Thượng úy | 5,00 | 11.700.000 |
Trung úy | 4,60 | 10.764.000 |
Thiếu úy | 4,20 | 9.828.000 |
Như vậy, mức lương của Thượng tướng Quân đội, Công an nhân dân Việt Nam từ ngày 01/07/2024 là 22.932.000 đồng chưa bao gồm các khoản phụ cấp khác.
2. Chế độ phụ cấp trong quân đội, công an được quy định thế nào?
Dù mức lương cơ sở tăng lên từ 1/7/2024, về cơ bản, các khoản phụ cấp hiện tại trong quân đội và công an không có sự thay đổi về loại phụ cấp hay cơ cấu phụ cấp. Tuy nhiên, mức phụ cấp cụ thể sẽ tăng lên theo mức lương cơ sở mới. Điều này có nghĩa là các khoản phụ cấp vẫn sẽ được tính theo các tỷ lệ phần trăm hoặc hệ số như trước, nhưng giá trị của chúng sẽ tăng do mức lương cơ sở cao hơn. Dưới đây là các Các chế độ phụ cấp lương đối với lực lượng vũ trang theo quy định đầy đủ tại Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
- Phụ cấp thâm niên vượt khung:
+ Phụ cấp thâm niên vượt khung là một khoản trợ cấp được áp dụng cho những đối tượng được xếp lương theo các bảng lương căn cứ theo nghiệp vụ và chuyên môn làm việc phục vụ trong các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang;
+ Phụ cấp này nhằm ghi nhận và khuyến khích những người đạt đến bậc cao nhất của khung lương cấp bậc hoặc chức vụ yên tâm làm việc tích lũy và phát huy kiến thức, kinh nghiệm công tác để tiếp tục làm tốt hơn nhiệm vụ và chức trách được giao. Nó thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc khuyến khích sự gắn bó lâu dài với công việc, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho những người lao động thâm niên.
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:
+ Đối tượng: Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm;
+ Mức phụ cấp: Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp.
- Phụ cấp khu vực:
+ Đối tượng: Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu;
+ Mức phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung. Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
- Phụ cấp đặc biệt:
+ Đối tượng: Áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở đảo xa đất liền và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;
+ Mức phụ cấp: Phụ cấp gồm 3 mức: 30%; 50% và 100% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm hiện hưởng đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang.
- Phụ cấp thu hút:
+ Đối tượng: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn;
+ Mức phụ cấp: Phụ cấp gồm 4 mức: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Thời gian hưởng phụ cấp từ 3 đến 5 năm.
- Phụ cấp lưu động:
+ Đối tượng: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở;
+ Mức phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm:
+ Đối tượng: Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm những nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm và đặc biệt độc hại, nguy hiểm chưa được xác định trong mức lương;
+ Mức phụ cấp: Phụ cấp gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.
- Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc:
+ Do tính chất công việc đặc thù, các chiến sĩ quân đội và công an được hưởng các khoản phụ cấp bổ sung khác như phụ cấp thâm niên áp dụng đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan hưởng lương thuộc công an nhân dân, công chức hải quan và người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu;
+ Mức phụ cấp như sau: Sau 5 năm (đủ 60 tháng) tại ngũ hoặc làm việc liên tục trong ngành hải quan, cơ yếu thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
Ngoài ra, còn một số chế độ phụ cấp khác, bao gồm: Phụ cấp ưu đãi theo nghề; Phụ cấp trách nhiệm theo nghề; Phụ cấp trách nhiệm công việc; Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Thẩm quyền nâng lương cấp bậc Thượng tướng quân đội, công an:
- Thẩm quyền nâng lương cấp bậc Thượng tướng quân đội
Theo quy định về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan căn cứ tại khoản 2 Điều 25 Văn bản hợp nhất 24/VBHN-VPQH hợp nhất ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Văn phòng Quốc Hội hợp nhất Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam quy định về thẩm quyền đó là, cấp có thẩm quyền
- Thẩm quyền nâng lương cấp bậc Thượng tướng công an.
Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018 quy định thẩm quyền quyết định nâng lương cấp bậc Thượng tướng theo đó Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng công an, Thượng tướng công an. Như vây, người có thẩm quyền quyết định nâng lương cấp bậc Thượng tướng công an là Thủ tướng Chính phủ.
THAM KHẢO THÊM: