Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm những khoản nào? Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất.
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bao gồm những khoản nào? Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội theo quy định mới nhất.
Pháp luật quy định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành bao gồm:
Điều 89 “Bộ luật lao động 2019”;
Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo đó, các khoản tiền lương tháng mà người sử dụng lao động trả cho người lao động là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Thứ nhất: Mức lương
Mức lương ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
Thứ 2: Phụ cấp lương
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.”
Thứ 3: Các khoản bổ sung khác
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể các khoản bổ sung như sau:
a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động
Đây là những khoản bổ sung mà các bên tự thỏa thuận với nhau khi tiến hành hành vi giao kết hợp đồng, phù hợp với nguyện vọng của các bên.
Theo đó, các khoản tiền nào phải xác định để đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo quy định của cơ quan nhà nước sẽ được theo lộ trình như sau theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định trừ các khoản chế độ và phúc lợi khác tại khổ 2 điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH;
Từ ngày 1/1/2018 trở đi: Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định và các khoản bổ sung khác theo quy định trừ các khoản chế độ và phúc lợi khác tại khổ 2 điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH
Lưu ý: Riêng với các khoản chế độ và phúc lợi khác không được xác định là tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bởi bản chất của những khoản tiền này là khoản tiền để khuyến khích vật chất đối với người lao động trong quá trình làm việc, qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho người lao động có thể an tâm sản xuất, lao động và được quy định tại Khoản 3, Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: “Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
Riêng: Đối với những người có chức danh quản lý như người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đóng bảo hiểm xã hội đối với những người này là do doanh nghiệp quyết định hoặc đại hội thành viên hợp tác xã quyết định hoặc tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định với từng loại hình doanh nghiệp theo Khoản 4, khoản 5 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Điều chỉnh tiền lương, tiền công tháng đã đóng bảo hiểm xã hội
– Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
– Những đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Dịch vụ tư vấn bảo hiểm xã hội