Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong Luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ:
Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ được quy định tại Mẫu số 01/PLIV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, cụ thể như sau:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN TÊN DOANH NGHIỆP, CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
| …., ngày …. tháng … năm … |
VĂN BẢN THỎA THUẬN LÀM THÊM GIỜ
– Thời gian làm thêm: Kể từ ngày….đến ngày………. tháng …. năm….
– Địa điểm làm thêm:…..
– Lý do làm thêm:….
STT | Họ tên | Nghề, công việc đang làm | Số giờ làm việc trong ngày | Số giờ làm thêm (trong ngày, tuần,…) | Chữ ký của người lao động |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…., ngày… tháng… năm……
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)
2. Khi nào thành lập văn bản thỏa thuận làm thêm giờ:
Điều 107
– Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, theo như thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
– Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
+ Phải được sự đồng ý của chính người lao động;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động như sau:
++ Không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;
++ Trong trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng của số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, chỉ trừ trường hợp người sử dụng lao động được phép sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm ở trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
++ Sản xuất, gia công xuất khẩu những sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
++ Sản xuất, cung cấp về điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
++ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà ở thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
++ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của những nguyên liệu, những sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Theo quy định trên thì một trong các điều kiện mà người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ là khi đã được sự đồng ý của người lao động. Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có quy định trừ các trường hợp làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt thì những trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của chính những người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
– Thời gian để làm thêm;
– Địa điểm để làm thêm;
– Công việc để làm thêm.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng thành lập văn bản thỏa thuận làm thêm giờ khi mà người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động làm thêm giờ và đã được người lao động đồng ý làm thêm giờ.
3. Có phải thông báo cho cơ quan Nhà nước khi đã ký văn bản thỏa thuận làm thêm giờ:
Theo quy định của pháp luật về làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động như sau:
– Không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày;
– Trong trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng của số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng phải bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Chỉ trừ những trường hợp dưới đây thì người sử dụng lao động sẽ được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu những sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp về điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà ở thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của những nguyên liệu, những sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả của thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.
Khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi tổ chức làm thêm giờ trong những trường hợp mà người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm đã nêu ở trên thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản đến cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cụ thể vấn đề này, Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định khi thực hiện tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, khi đó người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
– Nơi mà người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
– Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi mà chính người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Lưu ý rằng, việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày đã thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Như vậy, qua các quy định trên có thể thấy rõ không phải trường hợp nào người sử dụng lao động cũng phải thông báo cho cơ quan Nhà nước khi đã ký văn bản thỏa thuận làm thêm giờ. Nếu như người sử dụng lao động và người lao động đã ký văn bản thỏa thuận làm thêm giờ với thời gian làm thêm giờ của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm thì khi đó người sử dụng lao động không phải làm văn bản thông báo đến cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, còn nếu trong trường hợp người sử dụng lao động và người lao động đã ký văn bản thỏa thuận làm thêm giờ với thời gian làm thêm giờ của người lao động từ hơn 200 giờ cho đến không quá 300 giờ trong 01 năm thì trong trường hợp này người sử dụng lao động buộc phải làm văn bản thông báo đến cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội của những nơi sau:
– Nơi mà người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
– Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi mà chính người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Thời gian thông báo mà người sử dụng lao động phải thực hiện khi sử dụng người lao động làm thêm giờ từ hơn 200 giờ cho đến không quá 300 giờ trong 01 năm là chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày mà thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Bộ luật Lao động 2019.