Khi các tổ chức, cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước mà cơ quan thuế không thể thực hiện được việc thu thuế thì cơ quan thuế có thể ủy quyền cho một cơ quan thu giúp. Như vậy tổ chức cá nhân phải sử dụng tờ khai đăng ký thuế để gửi cho cơ quan, tổ chức ủy nhiệm thu như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) là gì?
Ủy nhiệm thu là dịch vụ thanh toán nhờ thu và việc ủy nhiệm thu của ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ với số tiền nhất định ở trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền được chuyển cho người thụ hưởng. Giao dịch này dựa trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) là mẫu văn bản dùng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu. Mẫu gồm các thông tin: Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, mã số thuế……
Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) được dùng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu
Đăng ký thuế là việc của người nộp thuế kê khai với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh các thông tin định danh của mình (đây là các thông tin cơ bản để cơ quan có thẩm quyền biết người nộp thuế với những người nộp thuế khác).
2. Mẫu tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu):
Mẫu 04.4-ĐK-TCT: Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu) được ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về đăng ký thuế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ
(Dùng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu)
1. Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu:
2. Mã số thuế đã được cấp:
3. Hợp đồng ủy nhiệm thu
a. Số:
b. Ngày:
c. Tên cơ quan thuế ủy nhiệm thu:
d. Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày … đến ngày …
Tôi xin cam đoan những nội dung trong bản kê khai này là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã kê khai./.
., ngày …tháng …năm …
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu):
-Ghi rõ tên cơ quan tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu;
-Ghi chính xác mã số thuế đã được cấp;
-Thông tin của hội đồng ủy nhiệm thu: Số:…Ngày: …Tên cơ quan thuế ủy nhiệm thu: …Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày … đến ngày …
4. Một số quy định đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức ủy nhiệm thu):
Đối với người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC trực tiếp kê khai, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài…) nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;
– Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
– Bản sao Giấy xác nhận đăng ký văn phòng Điều hành; hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế như sau:
Một là, Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;
– Bảng kê các hợp đồng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK.
Hai là, Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC;
– Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
Ba là, Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1 -ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC
Bốn là, Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 34.
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân là “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b. 1, b.2, b.4, b.5 Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC. “Thông báo mã số thuế cá nhân” mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định.
– Cá nhân ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc cá nhân đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm a và Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến cơ quan thuế đã cấp mã số thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân”, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
-Thông báo mã số thuế người phụ thuộc
“Thông báo mã số thuế người phụ thuộc” mẫu số 21-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC được cơ quan thuế cấp cho cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm b Khoản 10 Điều 7 Thông tư này.
“Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Điểm a Khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của người phụ thuộc. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc theo quy định.
-Thông báo mã số thuế
“Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, cá nhân sau:
+ Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
+ Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
– Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.
Như vậy, thì việc cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế hoặc lý do chưa được cấp mã số thuế cho từng cá nhân để điều chỉnh, bổ sung thông tin của cá nhân. Cơ quan chi trả thu nhập nộp lại hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế để được cấp mã số thuế cho cá nhân theo quy định. Ngoài ra thì cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
Khi các tổ chức, cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế của mình đối với Nhà nước mà cơ quan thuế không thể thực hiện được việc thu thuế thì cơ quan thuế có thể ủy quyền cho một cơ quan thu giúp. Như vậy tổ chức cá nhân phải sử dụng tờ khai đăng ký thuế để gửi cho cơ quan, tổ chức ủy nhiệm thu như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế.