Sau khi nhận đơn, Tòa án tiến hành hoạt động kiểm tra đơn cùng tài liệu mà các cá nhân, nếu không đủ các điều kiện theo luật định, thì Tòa án sẽ tiến hành đề nghị các cá nhân sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu của mình.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04-VDS) là gì?
- 2 2. Mẫu Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04- VDS):
- 3 3. Soạn thảo Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04- VDS):
- 4 4. Quy định về hoạt động sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
1. Mẫu thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04-VDS) là gì?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 363
Như vậy, có thể hiểu
Chủ thể thực hiện hoạt động thông báo đó chính là Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công giải quyết đơn yêu cầu. Khi yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung. Văn bản thông báo này có tên gọi là Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Như vậy, có thể hiểu thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là văn bản do Thẩm phán được phân công giải quyết đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ban hành sau khi đã tiến hành hoạt động xem xét đơn yêu cầu và nhận thấy đơn yêu cầu không có đầy đủ các nội dung theo luật định.
Mẫu đơn thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04- VDS) được dùng để Thẩm phán thông báo đến các cá nhân đã nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự biết, đồng thời yêu cầu các cá nhân này phải tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu theo yêu cầu của Thẩm phán.
2. Mẫu Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04- VDS):
Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là mẫu số 04-VDS trong Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
——-
Số: ……../TB-TA
……., ngày ….. tháng …. năm …….
(SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ)
Kính gửi: (2) ……
Địa chỉ:(3) ……..
Ngày …..tháng ……năm ……..,
Sau khi xem xét đơn yêu cầu, Tòa án nhân dân……… nhận thấy nội dung đơn chưa đúng quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 193, khoản 2 Điều 362, khoản 2 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân…… yêu cầu (6) …… sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, cụ thể:(7)
1. ………
2. ………
3. ………
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo này, nếu (8)…… không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự thì Tòa án trả lại đơn yêu cầu cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có), trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu: VT, hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Soạn thảo Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04- VDS):
Thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự (Mẫu 04- VDS) được hướng dẫn soạn thảo rất chi tiết như sau:
(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (Ví dụ: Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên).
(2) và (3) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó (ghi theo đơn yêu cầu). Nếu gửi người đại diện theo pháp luật thì sau họ tên ghi “- là người đại diện theo pháp luật của người có quyền yêu cầu” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu; nếu gửi người đại diện theo ủy quyền thì ghi “- là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền yêu cầu theo văn bản ủy quyền được xác lập ngày…..” và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu.
(4), (6) và (8) Nếu là cá nhân thì ghi ông/bà mà không ghi họ tên; nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi loại việc dân sự (ví dụ: “tuyên bố một người là đã chết”; “hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”; “tuyên bố
(7) Ghi những nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
4. Quy định về hoạt động sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Sau khi ra thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự thì thông báo sửa đổi, bổ sung này cần được gửi đến các đương sự. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp đến người yêu cầu hoặc thông qua phương thức gửi trực tuyến hoặc gửi cho người yêu cầu qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Thời hạn để người yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự là 07 ngày tính từ ngày họ nhận được thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thời hạn này có thể được gia hạn nhưng không quá 15 ngày và do Thẩm phán quyết định.
Sau 07 ngày, nếu người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung mà Thẩm phán đã yêu cầu, thì Thẩm phán được giao giải quyết việc dân sự đó sẽ tiến hành thủ tục thụ lý giải quyết việc dân sự. Thẩm phán tiến hành thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự. Người yêu cầu phải nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí từ Thẩm phán. Sau khi nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự thì người yêu cầu giải quyết việc dân sự cần nộp biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự do cơ quan thi hành án dân sự cấp khi nộp tiền cho Tòa án. Lúc này, Tòa án, cụ thể là Thẩm phán tiến hành thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp. Trong trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Còn trong trường hợp người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau: “…Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.” , tương tự tại điểm d, Khoản 1 Điều 364 cũng quy định: “d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật này;”.
Như vậy, thì nếu hết thời hạn 07 ngày tính từ ngày nhận được thông báo sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự mà người yêu cầu không tiến hành sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu đó, thì Thẩm phán sẽ quyết định trả lại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự cho người yêu cầu. Hoạt động này được thể hiện thông qua Thông báo trả lại đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự