Trường hợp sau thông báo của tòa án mà các bên vẫn không lựa chọn lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên thì tòa án sẽ có thông báo lần thứ 2 về việc này. Vậy mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên là gì, mục đích của mẫu thông báo?
- 2 2. Mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo:
- 4 4. Quy định về thông báo quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên:
1. Mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên là gì, mục đích của mẫu thông báo ?
Theo Điều 2 Luật hòa giải đối thoại tại
Đối thoại tại Tòa án là hoạt động đối thoại do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật hòa giải đối thoại tại tòa án.
Theo đó sự khác nhau giữa hòa giải và đối thoại ở chỗ hòa giải được tiến hành đối với các vụ việc dân sự còn đối thoại được tiến hành đối với các khiếu kiện hành chính.
Mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên là văn bản của Tòa án với nội dung chính là thông báo cho người có liên quan về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên, mẫu thông báo thể hiện các nội dung như thông tin cá nhân, tổ chức, quan hệ tranh chấp, thời hạn trả lời thông báo.
Mục đích của mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên: Tòa án sử dụng mẫu thông báo nhằm mục đích quy định chi tiết về trách nhiệm của
2. Mẫu thông báo lần thứ 2 về quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên:
TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (1) TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (2) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: ……/TB-TA | …….., ngày … tháng ….. năm ……… |
THÔNG BÁO LẦN THỨ 2
VỀ QUYỀN LỰA CHỌN ĐỐI THOẠI VÀ LỰA CHỌN HÒA GIẢI VIÊN
Kính gửi: (3) ……
Địa chỉ:(4) ……
Số điện thoại:………..; số fax: ……….(nếu có).
Địa chỉ thư điện tử: ………. (nếu có).
Là người khởi kiện trong khiếu kiện:(5) ………….
Xét thấy khiếu kiện thuộc trường hợp đối thoại tại Tòa án.
Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
(8) …… có quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn 01 Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên của Tòa án ……… (9)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo này, (10) ………. phải trả lời bằng văn bản cho Tòa án biết về việc đồng ý hoặc không đồng ý đối thoại tại Tòa án và họ tên, địa chỉ của Hòa giải viên mà mình lựa chọn (nếu có việc lựa chọn Hòa giải viên) về địa chỉ ………. hoặc trả lời vào hòm thư điện tử …………., hoặc số fax …………
Trường hợp (11) …………. trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án sẽ lập biên bản ghi nhận ý kiến.
Hết thời hạn nêu trên mà (12)………. không trả lời thì Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục đối thoại theo quy định.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu hồ sơ khiếu kiện
CHÁNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân cấp tỉnh của tỉnh đó nếu Tòa án nhân dân ra thông báo là Tòa án nhân dân cấp huyện (ví dụ: Tòa án nhân dân ra thông báo là Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”; Ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO” nếu Tòa án nhân dân ra thông báo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
(2) và (6) Ghi tên Tòa án nhân dân ra thông báo; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TÍN); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM).
(3) và (4) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp mà người khởi kiện đề nghị giải quyết.
(7), (8), (10), (11) và (12) Nếu là cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (3) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: cho ông, cho Bà biết); nêu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (3).
(9) Ghi tên Tòa án nhân dân ra thông báo theo hướng dẫn tại (2). Nếu Tòa án ra thông báo là Tòa án nhân dân cấp huyện thì ghi thêm đoạn sau đây: “hoặc Tòa án cấp huyện khác trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án nhân dân cấp tỉnh để tiến hành đối thoại đối với vụ việc nêu trên. Trường hợp lựa chọn Hòa giải viên trong danh sách Hòa giải viên thuộc Tòa án cấp huyện khác với Tòa án nơi tiến hành đối thoại thì phải có sự đồng ý của Hòa giải viên được lựa chọn và Tòa án nơi Hòa giải viên đó làm việc.
4. Quy định về thông báo quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên:
Theo Điều 16 Luật hòa giải đối thoại tại tòa án 2020 thì việc thông báo quyền lựa chọn đối thoại và lựa chọn hòa giải viên như sau:
– Thời điểm thông báo: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, đơn yêu cầu thì Tòa án thông báo bằng văn bản cho người khởi kiện, người yêu cầu biết về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên theo quy định của Luật hòa giải đối thoại tại tòa án.
– Phương thức trả lời: người khởi kiện, người yêu cầu khi nhân được thông báo của Tòa án phải trả lời bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác cho Tòa án biết về những nội dung đã được Tòa án thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
Nếu người khởi kiện, người yêu cầu không trả lời bằng văn bản mà trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến; biên bản có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ.
– Xử lý khi hết thời hạn nhưng người được nhận thông báo không trả lời: nếu thuộc trường hợp này thì Tòa án sẽ xử lý theo các phương án sau:
+ Phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại;
+ Chuyển đơn để xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng nếu người khởi kiện, người yêu cầu có ý kiến không đồng ý hòa giải, đối thoại;
+ Thông báo lại lần thứ hai cho người khởi kiện, người yêu cầu biết để thực hiện quyền lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên nếu người này chưa có ý kiến trả lời.
– Xử lý khi hết thời hạn thông báo lần thứ 2 nhưng người được nhận thông báo không trả lời
Nếu người khởi kiện, người yêu cầu không trả lời thông báo lần thứ 2 trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ hai thì Tòa án phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật hòa giải đối thoại tại tòa án.
Nếu người khởi kiện, người yêu cầu nhận được thông báo lần thứ 2 và đồng ý hòa giải, đối thoại thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại chỉ định Hòa giải viên theo quy định của Luật hòa giải đối thoại tại tòa án.
Sau khi người khởi kiện, người yêu cầu đồng ý hòa giải, đối thoại thì Tòa án thông báo bằng hình thức văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải, đối thoại và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp Hòa giải viên được lựa chọn thuộc danh sách Hòa giải viên của Tòa án nhân dân cấp huyện khác thì văn bản chỉ định Hòa giải viên phải được gửi cho Tòa án đó.
Như vậy, người khởi kiện, người yêu cầu có quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên và Tòa án phải có nghĩa vụ thực hiện việc thông báo cho người khởi kiện, người yêu cầu được biết. Trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu không trả lời thông báo thì Tòa án sẽ có quyền chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.