Hoạt động cung cấp chứng cứ, tài liệu là vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của các đương sự trong giải quyết việc dân sự. Trong khi thực hiện hoạt động giải quyết việc dân sự, thì Tòa án có quyền yêu cầu các đương sự hoặc các cơ quan, tổ chức khác cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Mục lục bài viết
1. Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ là gì?
Theo quy định tại
Về nguyên tắc, thì chứng cứ, nguồn chứng cứ sẽ do các đương sự tự nguyện cung cấp cho Tòa án, vì việc dân sự xuất phát từ chính cá nhân của các đương sự, nên việc cung cấp tài liệu, chứng cứ để giải quyết việc dân sự chính là quyền và cũng là nghĩa vụ của các đương sự trong giải quyết việc dân sự. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào các đương sự cũng có những tài liệu cũng như chứng cứ liên quan đến việc dân sự đang được giải quyết, mà những tài liệu, chứng cứ đó lại thuộc sự quản lý của chủ thể khác tại cơ quan có thẩm quyền.
Mà khi các đương sự yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu chứng cứ đó mà không được cung cấp thì các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án theo quy định tại điểm e, Khoản 1 Điều 97: “e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;”. Bên cạnh đó, trong trường hợp này cũng có thể được thực hiện khi trong quá trình giải quyết việc dân sự đó nhận thấy các chứng cứ, tài liệu đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu trữ đó cần thiết cho việc giải quyết việc dân sự.
Quy định này được thể hiện rõ trong tại Khoản 3 Điều 106, điểm b, Khoản 1 Điều 366: “Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ” và trong điểm g, Khoản 2 Điều 97: “g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;”
Hoạt động yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của Tòa án phải được thể hiện dưới dạng văn bản, và văn bản đó có tên gọi chính là Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ và văn bản do Thẩm phán đang giải quyết việc dân sự ban hành gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu trữ chứng cứ, tài liệu cần thiết để giải quyết việc dân sự nhằm yêu cầu các chủ thể đó cung cấp các tài liệu, chứng cứ.
Như ở trên đã nói, quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ được dùng để thể hiện yêu cầu của Thẩm phán, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu trữ chứng cứ, tài liệu cần cung cấp các chứng cứ, tài liệu cho Thẩm phán để thẩm phán tiến hành giải quyết vụ việc dân sự.
2. Mẫu quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ (Mẫu 12- VDS):
Mẫu Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ là mẫu 12- VDS trong Phụ lục được ban hành trong Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÒA ÁN NHÂN DÂN……….(1)
——-
Số: ……../……/QĐ-TA(2)
……., ngày ….. tháng …. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
(YÊU CẦU CUNG CẤP TÀI LIỆU, CHỨNG CỨ)
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……
Căn cứ Điều 97, khoản 3 Điều 106 và điểm b khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ hồ sơ việc dân sự thụ lý số …./…./TLST-… ngày…tháng….năm……..
về việc (3)……….
Xét(4) …………
Đối với(5) ……..là người (hoặc cơ quan, tổ chức) đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Yêu cầu (6) ……… cung cấp cho Tòa án (7) ………
Điều 2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này, yêu cầu(8)……. cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ nêu trên.
Trường hợp không cung cấp được tài liệu, chứng cứ thì phải trả lời bằng văn bản cho Tòa án biết và ghi rõ lý do của việc không cung cấp được tài liệu, chứng cứ.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
– Như Điều 1;
– Người đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ (nếu có);
– Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên đóng dấu)
3. Soạn thảo Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ:
Quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể như sau:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2018/QĐ-TA).
(3) Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự và loại việc dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết.
(4) Tùy từng trường hợp cụ thể mà ghi yêu cầu của đương sự hoặc Tòa án thấy cần thiết. Trường hợp theo yêu cầu của đương sự thì ghi rõ tên, địa chỉ, tư cách đương sự của người có đơn yêu cầu.
(5) Ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức mà Tòa án yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ.
(6) và (8) Ghi họ tên của cá nhân hoặc tên của cơ quan, tổ chức mà Tòa án yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ.
(7) Ghi cụ thể tài liệu, chứng cứ mà Tòa án yêu cầu cung cấp.
4. Hoạt động yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ:
Khi nhận được quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ của Tòa án, thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, đúng thời hạn tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Thời hạn cung cấp chứng cứ, tài liệu đó chính là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ. Nếu hết thời hạn 15 ngày mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do tại sao không cung cấp đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án.
Nếu không có lý do chính đáng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, tức họ vẫn phải tiếp tục cung cấp đủ các tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
– Nghị quyết số 04/2018/NQ-HĐTP ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành một số biểu mẫu trong giải quyết việc dân sự