Đối với các trường hợp chủ thể vi phạm hành chính về thuế vì lý do nào đó mà không thể thực hiện hình thức xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với chủ thể đó.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
- 3 3. Hướng dẫn lập quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
- 4 4. Các quy định của pháp luật có liên quan:
1. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là mẫu văn bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc đình chỉ việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được ban hành kèm theo Thông tư 125/2020/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được sử dụng để ra quyết định về việc đình chỉ việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức trong trường hợp có quyết định khác theo quy định của pháp luật hoặc vì lý do nào đó.
2. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Mẫu số: 07/QĐ, ban hành kèm theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1] TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH __________ Số: …/QĐ-[2] | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ___________________ [3], ngày…tháng…năm…. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về [4]….
______________
…. [5] …
Căn cứ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số …/2020/NĐ-CP ngày … tháng … năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …./QĐ-…. ngày…. tháng…. năm…. của[6]…;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính số …./QĐ-… ngày….tháng….năm (nếu có);
Căn cứ kết quả xác minh có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều….. của Bộ luật Hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính xử phạt vi phạm hành chính về[4] tránh hậu quả xảy ra.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số…….. /QĐ-…. ngày….tháng….năm…….. của[6]……….
Lý do: [7]……………
Thời hạn tạm đình chỉ thi hành Quyết định nêu trên kể từ ngày …..tháng…năm…… đến ngày ….. tháng …..năm…..
Trong thời hạn … ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ vụ vi phạm phải được chuyển cho [8]…………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Gửi cho [8] …………….. để biết.
2. Gửi cho ông (bà)/tổ chức [9] …. để biết./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – …..; – Lưu:……… | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH[10] (Ký tên, ghi họ tên và đóng dấu) |
3. Hướng dẫn lập quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
[1] Ghi tên theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;
[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;
[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP;
[4] Ghi rõ vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế hay hóa đơn;
[5] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;
[6] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[7] Ghi rõ lý do tạm đình chỉ theo điểm …khoản… điều… của văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
[8] Ghi tên cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc;
[9] Ghi rõ họ tên cá nhân, tên tổ chức vi phạm theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính bị tạm đình chỉ;
4. Các quy định của pháp luật có liên quan:
4.1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
– Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định này.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
– Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
2. Người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
– Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;
– Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
– Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
– Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
– Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
4.2. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ như sau:
1. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:
– Hóa đơn, chứng từ giả;
– Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
– Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
– Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
– Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
– Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Hóa đơn, chứng từ mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:
– Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
– Hóa đơn, chứng từ khống (hoá đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hoá, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
– Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
– Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
– Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.