Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là gì? Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Hướng dẫn lập quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế? Các quy định của pháp luật có liên quan?
Xử phạt vi phạm hành chính là công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm duy trì trật tự, kỷ cương của Nhà nước về hành chính trong đời sống kinh tế – xã hội. Trên thực tế, các trường hợp vi phạm hành chính về thuế diễn ra khá phổ biến như nộp chậm hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế, trốn thuế, gian lận thuế,.. những chủ thể có hành vi vi phạm hành chính về thuế sẽ phải chịu xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đối với các trường hợp chủ thể vi phạm hành chính về thuế vì lý do nào đó mà không thể thực hiện hình thức xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với chủ thể đó.
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
- 3 3. Hướng dẫn lập quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
- 4 4. Các quy định của pháp luật có liên quan:
1. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế là mẫu văn bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc đình chỉ việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được ban hành kèm theo Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế được sử dụng để ra quyết định về việc đình chỉ việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cá nhân, tổ chức trong trường hợp có quyết định khác theo quy định của pháp luật hoặc vì lý do nào đó.
2. Mẫu quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[1]
TÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH
——–
Số: …/QĐ-[2]….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
…….[3], ngày ….. tháng …… năm ……
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế
…… [4] …..
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Thông tư số …./2013/TT-BTC ngày … tháng … năm 2013 quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
Căn cứ Quyết định số …… ngày … tháng … năm … do ………………….. ký về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế;
Căn cứ kết quả xác minh có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Điều ….. của Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Xét thấy cần thiết phải tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính xử phạt vi phạm hành chính về thuế tránh hậu quả xảy ra.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ thi hành Quyết định số ….. ngày … tháng … năm … do …….. ký về việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Lý do: [5] ………………
Điều 2. Thời hạn tạm đình chỉ thi hành Quyết định nêu trên kể từ ngày ….. tháng …… năm ………….. đến ngày ….. tháng …… năm …..
Trong thời hạn … ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ vụ vi phạm phải được chuyển cho ……..…. [6]
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này được gửi cho:
1. ……………………. [7] để biết.
2. Ông (Bà)/Tổ chức ………………… để biết./.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– …………….;
– Lưu: ……….
CHỨC DANH CỦA NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
[1] Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
[2] Ghi chữ viết tắt tên cơ quan của người có thẩm quyền ban hành quyết định;
[3] Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính;
[4] Ghi thẩm quyền ban hành quyết định;
[5] Ghi rõ lý do tạm đình chỉ;
[6] Ghi tên cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc;
[7] Ghi tên cơ quan tiếp nhập hồ sơ.
4. Các quy định của pháp luật có liên quan:
4.1. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế:
Theo khoản 3, Điều 1 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:
– Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:
+ Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
+ Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
– Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan:
+ Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;
+ Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
+ Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế.
4.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
Theo Điều 6 Thông tư 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm hình thức phạt cảnh cáo và phạt tiền.
– Phạt cảnh cáo trong các trường hợp vi phạm thủ tục thuế không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
– Phạt tiền trông các trường hợp sau:
+ Trường hợp vi phạm về thủ tục thuế: Phạt theo số tiền tuyệt đối tối đa không quá 200 triệu đồng đối với người nộp thuế là tổ chức có hành vi vi phạm về thủ tục thuế. Mức phạt tiền tối đa không quá 100 triệu đồng đối với người nộp thuế là cá nhân có hành vi vi phạm về thủ tục thuế theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn: Phạt 20% số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều 107 Luật quản lý thuế.
+ Trường hợp trốn thuế, gian lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mức phạt tiền quy định tại Điều 13 Thông tư này là mức phạt tiền áp dụng đối với người nộp thuế là tổ chức, mức phạt tiền đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.
4.3. Chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Theo quy định của pháp luật hành chính hiện hành, việc xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật áp dụng với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Đối với các hành vi vi phạm hành chính khác nhau mà sẽ có các hình thức xử phạt khác nhau cũng như thẩm quyền xử phạt tương ứng của cơ quan có thẩm quyền, theo đó:
Các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính gồm có: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Trưởng Công an cấp xã, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Đồn biên phòng, Chi cục trưởng Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chánh Thanh tra chuyên ngành cấp sở, Chánh án Toà án nhân dân các cấp… Một số người không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước cũng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ như: Chiến sĩ Công an nhân dân, Chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Nhân viên Hải quan, Nhân viên thuế, Thanh tra viên chuyên ngành, Thẩm phán chủ tọa phiên toà…