Trong giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra phải tiến hành các hoạt động điều tra nhằm xác định tội phạm và người thực hiện tội phạm, khi có các căn cứ luật định thì cơ quan điều tra buộc phải tạm ngừng các hoạt động điều tra.
Mục lục bài viết
1. Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự là gì?
Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của trường Đại học Luật Hà Nội năm 2018 thì điều tra là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật định để xác định tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án.
Theo từ điển Bách Khoa: “Tạm đình chỉ điều tra là việc Cơ quan điều tra ra quyết định ngừng việc điều tra đối với một hoặc một số bị can”.
Theo Bình luận khoa học
Trong quá trình tìm hiểu các quan điểm, tác giả đúc rút khái niệm về tạm đình chỉ điều tra như sau: Tạm đình chỉ điều tra là việc cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tạm ngừng hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc đối với bị can khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.
Hậu quả pháp lý: Tạm đình chỉ điều tra là việc tạm ngừng tiến hành các hoạt động điều tra đối với vụ án, đối với bị can vì những lý do nhất định như chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án; bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo; trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả những đã hết thời hạn điều tra. Việc tạm đình chỉ đồng nghĩa với việc cơ quan tiến hành tố tụng chưa đưa ra kết luận cuối cùng về kết quả điều tra, chưa khẳng định về việc có tiếp tục điều tra hay không.
Mục đích, ý nghĩa của tạm đình chỉ điều tra:
Việc quy định tạm đình chỉ điều tra góp phần đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trước tiên và quan trọng nhất chính là bảo đảm tính thượng tôn pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có lĩnh vực tư pháp hình sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, quy định tạm đình chỉ điều tra không chỉ có ý nghĩa nhằm hạn chế tối đa khả năng kéo dài thời hạn tố tụng không cần thiết mà còn khắc phục hiện tượng tồn đọng án, giảm bớt nhu cầu sử dụng lực lượng và những chi phí vật chất không cần thiết cho hoạt động tố tụng này. Mặc khác, tạm đình chỉ điều tra còn là một giải pháp chủ động trong việc đề phòng những ona sai có thể xảy ra trong hoạt động tố tụng. Bên cạnh đó, chế định tạm đình chỉ điều tra còn có ý nghĩa dưới góc độ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con người, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và đấu tranh phòng chống tội phạm.
Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự là văn bản do cơ quan điều tra ban hành khi thỏa mãn một trong các căn cứ được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự nhằm tạm ngừng hoạt động điều tra đối với vụ án hoặc đối với bị can.
Quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự là văn bản không được ban hành một cách tùy tiền mà chỉ được ban hành khi có các căn cứ luật định. Do đó, quyết định này thể hiện tính tuân thủ pháp luật của cơ quan điều tra, thời điểm quyết định có hiệu lực, cơ quan điều tra các chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện các nghiệp vụ liên quan nếu có yêu cầu ví dụ như , việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả. Quyết định này là căn cứ để hợp pháp hóa mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Về nguyên tắc, quyết định được ban hành trong trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
Thủ tục pháp lý liên quan đến quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự: Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can;
So sánh giữa căn cứ tạm đình chỉ giữa cá nhân và pháp nhân thì căn cứ tạm đình chỉ ở cá nhân rộng hơn, điều này cũng hoàn toàn hợp lý khi phần lớn các quy định về hình sự cũng điều chỉnh đến chủ thể này, pháp nhận được xem là chủ thể đặc biệt mà căn cứ tạm đỉnh chỉ chỉ xảy ra khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra.
2. Mẫu quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | ||
Số: ……. /QĐ- …… | ………., ngày ……… tháng …….. năm………. |
QUYẾT ĐỊNH
TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
………… (1)
Sau khi tiến hành điều tra thấy (2): ………………….
Căn cứ điểm ………. khoản ………….. Điều 229, (3)………………Bộ luật Tố tụng hình sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự………..xảy ra tại:…..
theo Quyết định khởi tố/nhập/tách/phục hồi điều tra vụ án hình sự số:……………ngày………….tháng …………năm………….của…………..
Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát …………….
Nơi nhận: – ; – ; – (4)…………… ; – Hồ sơ 02 bản.
| ………. |
3. Hướng dẫn mẫu quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
(1) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản;
(2) Ghi rõ lý do tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự theo Điều 229 BLTTHS
– Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
– Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
– Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
(3) Trường hợp tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với pháp nhân thì viện dẫn khoản 1 Điều 443 BLTTHS;
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra. Trường hợp này việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
(4) Bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can.
Cơ sở pháp lý:
Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.