Trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ, làm nhiệm vụ.. thì cơ quan có thẩm quyền ra lệnh khám xét: khám xét người, khám xét chỗ ở... theo quy định của pháp luật. Trình tự khám xét được thực hiện theo quy định của pháp luật và lệnh khám xét đó phải được phê duyệt. Vậy mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét là gì?
Mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét là mẫu quyết định do cơ quan có thẩm ban hành khi có căn cứ để phê chuẩn lệnh khám xét theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét nêu rõ thông tin về quyết định khởi tố vụ án( số quyết định, ngày, tháng, năm), thông tin về lệnh khám xét( ngày, tháng, năm), văn bản đề nghị phê chuẩn lệnh khám xét, quyết định phê chuẩn lệnh khám xét…
Mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét là mẫu quyết định được dùng để phê chuẩn về lệnh khám xét của cơ quan có thẩm quyền khi có căn cứ về việc phê chuẩn lệnh khám xét theo quy định của pháp luật. Quyết định phê chuẩn lệnh khám xét là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện quyết định phê chuẩn lệnh khám xét theo quy định của
2. Mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________
VIỆN KIỂM SÁT(1) (2) .
____________
Số:…../QĐ-VKS…-..(3)
…………, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ CHUẨN LỆNH KHÁM XÉT
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……
Căn cứ các điều 41, 165, 192, 193 và 194 (4) Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số .… ngày….. tháng…… năm…… của (5) … về tội……… quy định tại khoản… Điều..… Bộ luật Hình sự;
Xét Lệnh khám xét số…… ngày…… tháng…… năm…… và Văn bản đề nghị phê chuẩn số…… ngày…… tháng…… năm…… của (6) … là có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê chuẩn Lệnh khám xét số…… ngày…… tháng…… năm…… của6…
Điều 2. Yêu cầu6…………… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra lệnh khám xét;
-………………………;
– Lưu: HSVA, HSKA, VP.
VIỆN TRƯỞNG (7)
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định phê chuẩn lệnh khám xét:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4): Khi khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện thì bổ sung thêm căn cứ Điều 195 BLTTHS
(5): Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
(6): Ghi tên Cơ quan ra lệnh khám xét
(7): Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau: “KT. VIỆN TRƯỞNG/ PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Quy định của pháp luật về khám xét:
Tại Điều 193, Khoản 2 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét, theo đó, những chủ thể có thẩm quyền ra lệnh khám xét bao gồm những chủ thể như:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
+ Đối với những lệnh khám xét của những chủ thể là: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành và những người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi ra lệnh khám xét phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
+ Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp khẩn cấp đó là: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng; Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải
+ Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét. Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp khám xét thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám xét phải lập thành biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Khi ra lệnh khám xét thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh khám xét người, khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện. Theo đó, tại Điều 194 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về khám xét người, cụ thể:
” Điều 194. Khám xét người
1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.”
Về nguyên tắc, khi có căn cứ về việc khám xét người và cơ quan có thẩm quyền ra lệnh khám xét người và khi bắt đầu khám xét người thì người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh khám xét và phải đưa cho người bị khám xét đọc lệnh khám xét đó. Sau khi đọc xong lệnh khám xét đó thì người thi hành lệnh khám xét phải giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt tại hiện trường biết về quyền và nghĩa vụ của họ. Khi tiến hành khám xét người thì người khám xét phải yêu cầu người bị khám xét phải đưa ra các tài liệu, chứng cứ, đồ vật, có liên quan đến vụ án để làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành công tác điều tra, xác minh theo quy định của pháp luật. Nếu trong trường hợp người bị khám xét không có thái độ hợp tác, không đưa ra những tài liệu, chứng cứ, đồ vật mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thì sẽ tiến hành khám xét. Khi tiến hành khám xét nhưng vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc về quyền con người, không được xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản cũng như danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét, và việc khám xét phải do người cùng thực hiện và phải có người khác cùng giới chứng kiến. Trong một số trường hợp khi tiến hành khám xét nhưng không cần có lệnh khám xét hoặc khi có căn cứ để khẳng định người đó có mặt tại nơi khám xét giấu vũ khí trong người, hung khí, chứng cứ, tài liệu… có liên quan đến vụ án.
– Bên cạnh lệnh khám xét người thì cơ quan có thẩm quyền có thể ra lệnh khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện khi xét thấy cần thiết và có căn cứ để ra lệnh khám xét. Khi khám xét chỗ ở, về nguyên tắc khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến. Trong trường hợp ngoại lệ, khi người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến. Khi tiến hành khám xét chỗ ở thì không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ trường những trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản theo quy định của pháp luật. Đối với khám xét nơi làm việc thì việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Nếu trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến. Nếu trong trường hợp không thể trì hoãn khám xét nơi làm việc thì cơ quan có thẩm quyền khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó tại nơi tiến hành khám xét.
– Cùng tương tự như khám xét chỗ ở, khám xét nơi làm việc thì khi tiến hành khám xét địa điểm thì cũng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và phải có người chứng kiến. Đối với khám xét phương tiện, thì khi khám xét phương tiện thì phải có mặt của chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trong trường hợp ngoại lệ, chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến. Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn liên quan đến phương tiện tham gia.
Theo quy định của pháp luật thì khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám, không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi khám xét xong. Khi tiến hành khám xét thì buộc phải có người chứng kiến, người đại diện của cơ quan chính quyền địa phương, xã, phường, thị trấn…. chủ sở hữu phương tiện, … trừ những trường hợp ngoại lệ khác và việc quy định về việc phải có những chủ thể này là những người chứng kiến khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám xét theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015