Cơ quan thi hành án sẽ tiến hành phân công chấp hành viên để thực hiện việc thi hành án đối với từng quyết định thi hành án, việc phân công được thực hiện qua quyết định phân công chấp hành viên. Vậy mẫu quyết định quyết định phân công chấp hành viên như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phân công chấp hành viên là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Theo Điều 17
Mẫu số 54/QĐ-THA: Quyết định phân công chấp hành viên là văn bản được thủ trưởng cơ quan thi hành án ban hành với các nội dung bao gồm căn cứ phân công chấp hành viên, nội dung quyết định phân công chấp hành viên và trách nhiệm thực hiện quyết định.
Mẫu số 54/QĐ-THA: Quyết định phân công chấp hành viên: khi chấp hành viên đủ điều kiện sẽ được Thủ trưởng cơ quan thi hành án phân công chấp hành viên thực hiện thi hành án, mẫu quyết định này được lập ra để quyết định về việc phân công chấp hành viên.
2. Mẫu số 54/QĐ-THA: Mẫu quyết định phân công chấp hành viên:
Mẫu số 54/QĐ-THA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————–
QUÂN KHU… (BTTM, QCHQ)
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
——-
Số:…./QĐ-PTHA
….., ngày….. tháng……. năm….
QUYẾT ĐỊNH
Phân công Chấp hành viên
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
Căn cứ Khoản 3 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
Căn cứ Bản án, Quyết định số:……. ngày……… tháng……… năm ….. của Tòa án…….
Căn cứ Quyết định thi hành án số:………. ngày………… tháng……. năm……….. của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án…..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao cho Chấp hành viên……. tổ chức thi hành Quyết định thi hành án số:……. ngày………… tháng………….. năm……… của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án …..
Đối với ông (bà)………
địa chỉ ……..
Điều 2. Chấp hành viên………. có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
– Như Điều 2;
– Lưu: VT; HSTHA.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định phân công chấp hành viên?
Người soạn thảo Mẫu số 54/QĐ-THA: Mẫu quyết định phân công chấp hành viên phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của cơ quan thi hành án;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu số 54/QĐ-THA: Mẫu quyết định phân công chấp hành viên;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định phân công chấp hành viên, nội dung quyết định phân công chấp hành viên; và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về phân công chấp hành viên.
4. Những quy định liên quan đến phân công chấp hành viên:
4.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên:
Theo Điều 20 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì chấp hành viên có các nhiệm vụ sau:
– Sau khi có quyết định thi hành án, chấp hành viên được phân công thi hành án phải kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
– Bản án, quyết định của Tòa án cần được đảm bảo thực hiện chính xác do đó chấp hành viên cần thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án. Nhiệm vụ này của chấp hành viên nhằm bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong quá trình thi hành án. Một nghĩa vụ của Chấp hành viên cần được đảm bảo là thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
– Chấp hành viên phải thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thi hành án, trường hợp sai phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Một nghĩa vụ bắt buộc khi chấp hành viên thi hành án là trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Theo Điều 20 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì chấp hành viên có các quyền sau:
– Chấp hành viên có quyền triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án. Nếu các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không hợp tác thì chấp hành viên có quyền cưỡng chế đối với những người này.
– Để đảm bảo cho quá trình thi hành án, việc thu thập xử lý các thông tin liên quan đến thi hành án là thiết yếu, do đó chấp hành viên có quyền thực hiện các biện pháp xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Đồng thời chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
– Trong quá trình thi hành án nếu chấp hành viên có các căn cứ cho rằng người phải thi hành án có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì chấp hành viên có quyền đưa ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
– Trong quá trình thi hành án nếu có người chống đối việc thi hành án thì chấp hành viên có quyền yêu cầu
-Trong quá trình thi hành án nếu chấp hành viên phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án thì chấp hành viên có quyền lập biên bản; đồng thời chấp hành viên cũng có quyền tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
– Chấp hành viên có quyền ra các quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác. Các đương sự và những người liên quan có nghĩa vụ thực hiện theo quyết định của Chấp hành viên.
– Trong quá trình thi hành án, chấp hành viên là chủ thể đặc biệt được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
4.2. Miễn nhiệm chấp hành viên:
Theo Điều 19 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 thì Chấp hành viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp cụ thể sau đây:
– Đương nhiên miễn nhiệm chấp hành viên: Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
– Miễn nhiệm chấp hành viên trong các trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên. Cụ thể là các trường hợp miễn nhiệm sau đây:
+ Chấp hành viên có hoàn cảnh gia đình không thể tiếp tục công việc hoặc sức khỏe của chấp hành viên không thể đảm bảo mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
+ Khi xem xét về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Chấp hành viên không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
Như vậy, sau khi có bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định thi hành án và tiến hành phân công chấp hành viên trực tiếp tiến hành thi hành án. Chấp hành viên được phân công thi hành án sẽ phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi cho phép để thực hiện thi hành án đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người phải thi hành án và những người liên quan.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Mẫu số 54/QĐ-THA: Mẫu quyết định phân công chấp hành viên, các nội dung về phân công chấp hành viên và các nội dung liên quan cũng như các soạn thảo mẫu quyết định này.