Lệnh tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự cần phải được phê chuẩn trước khi thực hiện, nếu lệnh không được phê chuẩn thì Viện kiểm sát phải tiến hành ra quyết định không phê chuẩn lệnh. Vậy mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam là gì?
Tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự được hiểu là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm giam trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi. Đây là biện pháp ngăn chặn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện khi có các căn cứ cho rằng cần tạm giam.
Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam (38/HS) là văn bảo do cơ quan có thẩm quyền ban hành, cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân với các nội dung bao gồm các căn cứ, các văn bản pháp luật làm căn cứ để ban hành quyết định không phê chuẩn, thông tin của bị can bao gồm (họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, quốc tịch, nơi cư trú, tiền án tiền sự), nội dung lệnh tạm giam, hiệu lực lệnh giam và các chủ thể có thẩm quyền thực hiện quyết định.
Mục đích của mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam (38/HS): khi cơ quan có thẩm quyền có căn cứ cho rằng cần phải tạm giam bị can, bị cáo trong quá trình tố tụng thì cơ quan này sẽ ra lệnh tạm giam, lệnh này cần được Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn, trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có các căn cứ để cho rằng không phê chuẩn lệnh tạm giam thì cơ quan này sẽ ra quyết định không phê chuẩn này nhằm mục đích không phê chuẩn lệnh tạm giam.
2. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam (38/HS):
Mẫu số 38/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]……….
____________
Số:……/QĐ-VKS…-…[3]
…, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG PHÊ CHUẨN LỆNH TẠM GIAM
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 119, 165 và 173[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Xét Lệnh tạm giam số… ngày… tháng… năm… đối với[5]…… bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản…… Điều..… Bộ luật Hình sự và Văn bản đề nghị phê chuẩn số…… ngày…… tháng… năm… của [6]……;
Nhận thấy Lệnh tạm giam của 6… là không có căn cứ, vì…,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Không phê chuẩn Lệnh tạm giam số…… ngày… tháng… năm… của 6… đối với 5…… về tội…… quy định tại khoản… Điều..… Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Yêu cầu [7]…… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra Lệnh tạm giam;
-…..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[8]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam:
Người soạn thảo Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam, nội dung quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp vụ án phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại thì căn cứ Điều 174 BLTTHS
[5] Ghi họ, tên bị can
[6] Ghi tên Cơ quan ra Lệnh tạm giam
[7] Ghi tên Cơ quan ra Lệnh tạm giam và cơ sở giam giữ
[8] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đến quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam:
Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can để tạm giam:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
Riêng đối với trường hợp thủ trưởng và phó thủ trưởng cơ quan điều tra ra lệnh bắt thì lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Các chủ thể nêu trên có quyền ra lệnh bắt bị can để tạm giam và thực hiện theo đúng thẩm quyền và trình tự bắt người để tạm giam.
Yêu cầu đối với các lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung của lệnh bắt, điều này nhằm đảm bảo lệnh này được thực hiện theo đúng quy định và đúng thông tin của người bị tạm giam.
Đối với người thi hành lệnh thì những người này có nghĩa vụ phải độc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt để người này biết được các thông tin về lệnh bắt cũng như được biết về quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời người thi hành lệnh phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Về nguyên tắc bắt người thì khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú bắt buộc phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến nhằm đảm bảo việc bắt người được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến để đảm bảo quyền và lợi ích cũng như nguyên tắc bắt người. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Về nguyên tắc bắt bị can, bộ luật tố tụng hình sự đã nêu rõ hông được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
– Những đối tượng bị tạm giam: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119
Trường hợp tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm và pháp luật có căn cứ xác định các bị can, bị cáo này thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị can, bị cáo đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm. Các biện pháp ngăn chặn khác bao gồm: bắt, tạm giữ cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
+ Bị can, bị cáo không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can, để tránh trường hợp bị can bị cáo bỏ trốn gây khó khăn trong việc tìm kiếm thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam;
+ Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam nhằm mục đích ngăn chặn bị can, bị cáo bỏ trốn;
+ Bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội sau khi đã bị bắt vì phạm tội vì thế thì cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng tạm giam nhằm ngăn chặn bị can, bị cáo tiếp tục vi phạm pháp luật;
+ Bị can, bị cáo có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật ảnh hưởng đến quá trình điều tra vụ án hình sự; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm hình sự; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.