Hiện nay, tình hình tội phạm hoạt động ngày càng phức tạp, do đó việc khám xét ngày càng phổ biến. Tuy nhiên có trường hợp không phê chuẩn lệnh khám xét. Vậy, quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét là gì, mục đích của mẫu quyết định?
Khám xét theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự được hiểu là biện pháp điều tra được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền bằng cách tìm, lục soát khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có, đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án cũng như xác chết hay người đang bị truy nã.
Mẫu số 110/HS: Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét là văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát ban hành với các nội dung bao gồm các căn cứ ra quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét, nội dung quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét, trách nhiệm của những người liên quan đến quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét.
Mục đích của mẫu số 110/HS: Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét: khi lệnh khám xét được gửi cho Viện kiểm sát phê duyệt, sau khi Viện kiểm sát xem xét lệnh khám xét, nếu như có các căn cứ cho rằng không phê chuẩn lệnh khám xét thì Viện trưởng Viện kiểm sát sẽ tiến hành ra quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét nhằm mục đích ban hành quyết định không phê chuẩn lệnh.
2. Mẫu số 110/HS: Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét:
Mẫu số 110/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________
VIỆN KIỂM SÁT[1] … [2]……..
____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
………, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ CHUẨN LỆNH KHÁM XÉT
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT……………….……
Căn cứ các điều 41, 165, 192, 193 và 194[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số .… ngày….. tháng…… năm…… của[5]….……… về tội……… quy định tại khoản… Điều..… Bộ luật Hình sự;
Xét Lệnh khám xét số…… ngày…… tháng…… năm…… và Văn bản đề nghị phê chuẩn số…… ngày…… tháng…… năm…… của[6]…… là có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Không phê chuẩn Lệnh khám xét số…… ngày…… tháng…… năm…… của6…
Điều 2. Yêu cầu6…………… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra lệnh khám xét;
-………………………;
– Lưu: HSVA, HSKA, VP.
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
VIỆN TRƯỞNG[7]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét:
Người soạn thảo Mẫu số 110/HS: Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ghi tên Viện kiểm sát ban hành quyết định.
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu số 110/HS: Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét.
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét, nội dung quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định không phê chuẩn lệnh khám xét.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Khi khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện thì bổ sung thêm căn cứ Điều 195 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra quyết định khởi tố vụ án
[6] Ghi tên Cơ quan ra lệnh khám xét
[7] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
4. Những quy định liên quan đến không phê chuẩn lệnh khám xét:
4.1. Căn cứ khám xét:
Theo Điều 192
– Khi cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án đang điều tra.
– Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
– Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Chỉ khi thuộc một trong các trường hợp trên thì cơ quan có thẩm quyền mới được phép khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử được người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. Trường hợp không có căn cứ nhưng cơ quan vẫn thực hiện việc khám xét là vi phạm quyền của công dân và vi phạm pháp luật, sẽ bị tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
4.2. Thẩm quyền ra lệnh khám xét:
Theo Điều 193 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 thì thẩm quyền ra lệnh khám xét được quy định như sau:
Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Riêng đối với những người có thẩm quyền này ban hành thì phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp khẩn cấp:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Như vậy, khi có căn cứ để ra lệnh khám xét thì các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành ra lệnh khám xét và thực hiện khám xét, sau khi khám xét xong trong thời hạn 24 giờ người ra lệnh khám xét phải
4.3. Quy định về khám xét người:
Theo Điều 193 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 thì việc khám xét người được quy định như sau:
– Bước 1: Người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh khám xét cho người bị khám xét và những người có mặt nghe và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó, đồng thời người khám xét phải tiến hành giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của họ.
– Bước 2: Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Điều này dựa trên sự tự nguyên trước tiên của người bị khám xét và sau khi yêu cầu nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
– Bước 3: Tiến hành khám xét người
Cần lưu ý, nhằm đảm bảo quyền công dân, việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến để nhận định các hành vi khám xét có vượt quá giới hạn khám xét hay không.