Khi được yêu cầu chứng thực bản di chúc thì người thực hiện di chúc phải thực hiện việc ghi lời chứng theo quy định của pháp luật. Vậy lời chứng chứng thực di chúc là gì? Bài viết dưới đây sẽ tập trung phân tích vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Lời chứng chứng thực di chúc là gì?
Mẫu lời chứng chứng thực được ban hành kèm theo Thông tư 01/2020/TT-BTP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Mẫu lời chứng chứng thực lời chứng là văn bản được lập ra trong trường hợp muốn chứng thực di chúc và có lời chứng từ cán bộ Phòng Tư pháp của Ủy Ban nhân dân theo quy định của pháp luật. Mẫu lời chứng chứng thực di chúc phải nêu được những nội dung về người thực hiện chứng thực, người yêu cầu chứng thực, nội dung chứng thực, di chúc,…
Theo Điều 12, Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về lời chứng như sau:
+ Lời chứng là nội dung bắt buộc của Văn bản chứng thực.
+ Mẫu lời chứng ban hành kèm theo Nghị định này bao gồm:
– Lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính;
– Lời chứng chứng thực chữ ký bao gồm: Lời chứng chứng thực chữ ký của một người trong một giấy tờ, văn bản; Lời chứng chứng thực chữ ký của nhiều người trong một giấy tờ, văn bản; Lời chứng chứng thực điểm chỉ; Lời chứng chứng thực trong trường hợp không thể ký, điểm chỉ được;
– Lời chứng chứng thực chữ ký người dịch;
– Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch bao gồm: Lời chứng chứng thực hợp đồng, giao dịch; Lời chứng chứng thực
Như vậy có thể thấy Nghị định này đã quy định rất rõ ràng về lời chứng, và những người thực hiện chứng thực phải có trách nhiệm viết lời chứng tương ứng khi chứng thực các hợp đồng, giao dịch khi được yêu cầu.
Người thực hiện chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Mẫu lời chứng chứng thực lời chứng là văn bản chứa đựng những thông tin về người thực hiện chứng thực, người yêu cầu chứng thực, nội dung chứng thực, di chúc,…Mẫu lời chứng chứng thực phải có sự xác nhận của người tiếp nhận hồ sơ và người thực hiện chứng thực ( Cán bộ Phòng tư pháp Ủy ban nhân dân), được ghi vào sổ chứng thực.
2. Mẫu lời chứng chứng thực di chúc:
Lời chứng chứng thực di chúc
Ngày.. tháng…… năm…. (Bằng chữ….. )
Tại…… .
Tôi … ,… là …
Chứng thực
– Ông/bà…… Giấy tờ tùy thân số…….. cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của di chúc.
– Tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ yêu cầu và chứng thực, ông/bà ……. minh mẫn, sáng suốt, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, tự nguyện lập di chúc và đã ký/điểm chỉ vào di chúc này trước mặt ông/bà ………. là người tiếp nhận hồ sơ.
Di chúc này được lập thành……. bản chính (mỗi bản chính gồm ….. tờ, ….trang); giao cho người lập di chúc……… bản; lưu tại …. (01 (một) bản.
Số chứng thực….. quyển số……… – SCT/HĐ,GD
Người tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ, tên
Người thực hiện chứng thực ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu
3. Hướng dẫn viết lời chứng chứng thực di chúc:
+ Ghi rõ ngày, tháng, năm thực hiện chứng thực. Đối với trường hợp chứng thực ngoài trụ sở thì ghi rõ thời gian (giờ, phút), ngày, tháng, năm mà người yêu cầu chứng thực ký vào giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch được chứng thực.
+ Ghi rõ địa điểm thực hiện chứng thực, ví dụ: UBND xã A, huyện B, tỉnh C. Đối với trường hợp chứng thực ngoài trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực thì ghi rõ địa điểm thực hiện chứng thực ngoài trụ sở.
+ Ghi rõ họ, chữ đệm và tên của người thực hiện chứng thực và chức danh của người thực hiện chứng thực, kèm theo tên cơ quan thực hiện chứng thực, ví dụ: Chủ tịch UBND xã A, huyện B, tỉnh C; Trưởng phòng Tư pháp huyện B, tỉnh C.
+ Ghi rõ tên của hợp đồng, giao dịch được chứng thực (ví dụ: hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho xe ô tô). Ở đây sẽ đề cập đến di chúc được để lại.
+ Ghi rõ loại giấy tờ tùy thân là chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
+ Nếu ký thì ghi “ký”, nếu điểm chỉ thì ghi “điểm chỉ”.
+ Ghi số quyển, năm thực hiện chứng thực và ký hiệu sổ chứng thực. Trường hợp sổ sử dụng cho nhiều năm thì ghi số thứ tự theo từng năm (ví dụ: quyển số 01/2019 + 01/2020 -SCT/HĐ,GD).
+ Công chức tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông ký và ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
+ Nếu thực hiện tại Phòng Tư pháp thì Trưởng phòng/Phó trưởng phòng ký, đóng dấu Phòng Tư pháp. Nếu thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch/Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân ký, đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên ký, đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Nếu thực hiện tại Cơ quan đại diện thì viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký, đóng dấu Cơ quan đại diện. Người thực hiện chứng thực ghi rõ họ, chữ đệm và tên./.
4. Một số quy định của di chúc:
4.1. Di chúc là gì?
Theo Điều 624,
Theo quy định của pháp luật thì người lập di chúc có những quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Và hình thức của di chúc gồm: Di chúc bằng miệng, di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên di chúc phải được lập thành văn bản trừ trường hợp không thể thì mới có di chúc miệng. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Di chúc được coi là hợp pháp khi đủ những điều kiện được ghi nhận tại Điều 630, Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Qua điều luật ta có thể thấy rằng, để được coi là di chúc hợp pháp thì phải có những điều kiện bên trên. Đồng thời, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Ngoài ra, di chúc miệng phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng thời mới coi là hợp pháp.
4.2. Chứng thực bản di chúc:
Trình tự thực hiện chứng thực bản di chúc:
Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực.
Bước 2: Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông) kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
Bước 3: Người lập di chúc phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực, nếu di chúc có từ hai trang trở lên thì phải ký vào từng trang. Trường hợp người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.
Bước 4: Người thực hiện chứng thực (hoặc người tiếp nhận hồ sơ) ghi lời chứng theo mẫu quy định. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông thì người tiếp nhận hồ sơ ký vào từng trang của di chúc và ký vào dưới lời chứng theo mẫu quy định.
Người thực hiện chứng thực ký vào từng trang của di chúc (nếu hồ sơ không được tiếp nhận qua bộ phận một cửa, một cửa liên thông), ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
Đối với di chúc có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của di chúc. Trường hợp di chúc có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Bước 5: Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả. Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của di chúc, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang di chúc với tư cách là người phiên dịch.