Để ủy quyền cho cá nhân khác theo đúng quy định của pháp luật thì bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền phải làm giấy ủy quyền gửi về cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy, mẫu giấy ủy quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư được quy định như thế nào và có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Giấy ủy quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là gì?
Hiểu một cách đơn giản ủy quyền là 1 người nhờ 1 người là người được ủy quyền thay mặt giải quyết công việc. Như vậy người ủy quyền có quyền hạn nữa không, hay từ giờ bắt buộc phụ thuộc vào người được ủy quyền. Mẫu giấy ủy quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là mẫu văn bản có tính pháp lý được lập ra để ủy quyền cho một người nào đó đứng ra giải quyết công việc. Giấy ủy quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư được sử dụng rộng rãi trong thực tế và có vai trò quan trọng.
2. Mẫu giấy ủy quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–ooo0ooo—–
GIẤY ỦY QUYỀN
Bên ủy quyền (Bên A):
Ông (Bà): ………
Chức danh: ……….
Là người đại diện theo pháp luật của …….
Địa chỉ trụ sở chính: ……..
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ……… Do Phòng Đăng ký kinh doanh cấp ngày … tháng … năm …
Bên nhận ủy quyền (Bên B):
Ông (Bà): …….
Ngày sinh: …….
Chứng minh nhân dân số: ……..
Do Công an ……… Cấp ngày: ……/…./……..
Chỗ ở hiện tại: ……..
ĐIỀU 1: NỘI DUNG VÀ PHẠM VI ỦY QUYỀN
Bên A ủy quyền cho bên B thực hiện các công việc sau đây:
Liên hệ Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư để nộp hồ sơ và ký nhận kết quả.
ĐIỀU 2: THỜI HẠN ỦY QUYỀN
Kể từ ngày … tháng … năm ………. đến ngày …. tháng …… năm ………. .
ĐIỀU 3: NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A chịu trách nhiệm cho Bên B thực hiện trong phạm vi ủy quyền
2. Bên thực hiện công việc theo ủy quyền phải báo cho Bên A về việc thực hiện công việc nêu trên
3. Việc giao kết Giấy này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc
4. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Giấy ủy quyền này.
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Giấy ủy quyền này.
2. Hai bên đã tự đọc Giấy ủy quyền, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Giấy và ký vào Giấy ủy quyền này.
3. Giấy này có hiệu lực từ ngày hai bên ký.
……, ngày…tháng…năm…
Bên ủy quyền
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bên nhận ủy quyền
(ký, ghi rõ họ tên)
(Lưu ý: Nếu văn bản ủy quyền từ 2 trang trở lên Doanh nghiệp phải đóng dấu giáp lai)
3. Hướng dẫn soạn thảo giấy ủy quyền của Sở kế hoạch đầu tư:
Để soạn thảo mẫu giấy ủy quyền của sở kế hoạch đầu tư một cách đầy đủ, hoàn chỉnh mời quý vị tham khảo trong nội dung cụ thể sau:
+ Tên của mẫu là giấy ủy quyền.
+ Thông tin của bên ủy quyền, bao gồm: họ và tên, chức danh/vị trí hiện đảm nhiệm, nơi đặt trụ sở chính, thông tin về số chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, được cấp ngày tháng năm…
+ Thông tin của bên được ủy quyền, bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, cấp ngày tháng năm nào, nơi cư trú….
+ Nội dung của việc ủy quyền.
Điều 1: Phạm vi ủy quyền
Nêu các công việc ủy quyền.
Điều 2: Thời hạn của việc ủy quyền
Ghi rõ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm…
Điều 3: Nghĩa vụ bên ủy quyền và bên được ủy quyền
Điều 4: Hiệu lực hợp đồng
+ Địa điểm, ngày tháng năm bắt đầu có hiệu lực.
+ Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu bên ủy quyền.
+ Ký, ghi rõ họ và tên bên nhận ủy quyền.
4. Một số quy định của pháp luật về ủy quyền:
Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp. Quan hệ ủy quyền thường là quan hệ giữa cá nhân với nhau mang tính chất tương trợ, giúp đỡ.
4.1. Về Đại diện theo ủy quyền:
Theo Điều 138
“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.”
4.2. Thời hạn ủy quyền có nội dung như sau:
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì
Như vậy, thời hạn ủy quyền do hai bên thỏa thuận hoặc do pháp luật định. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không có quy định thì thời hạn là một năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.
Tuy nhiên, trong trường họp nếu hai bên có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền nhưng trong một số trường hợp thì thời hạn này có thể kết thúc khác so với thỏa thuận. Ví dụ công việc được ủy quyền đã hoàn thành; người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; người đại diện không còn đủ điều kiện quy định; căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
4.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Theo Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”
Quyền của bên được ủy quyền có nội dung như sau:
“1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
2. Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.”
Nghĩa vụ của bên ủy quyền có nội dung như sau:
“1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.”
Quyền của bên ủy quyền có nội dung như sau:
“1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.”
4.4. Quy định về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Theo Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, bên cạnh nghĩa vụ của bên ủy quyền thì bên nhận ủy quyền phải thực hiện công việc đã được ủy quyền, bảo quản gìn giữ tài liệu được giao, giữ bí mật thông tin cho bên ủy quyền, bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu gây ra thiệt hại. Có thể thấy rằng, quyền của bên ủy quyền gắn liền với nghĩa vụ của bên được ủy quyền. Đây chính là những quy định ràng buộc trách nhiệm các bên trong quan hệ ủy quyền giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.