Bảo lãnh là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ căn cứ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật dân sự 2015, theo đó bên bảo lãnh sẽ cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện thay nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ. Dưới đây là mẫu giấy bảo lãnh vay tiền cá nhân và cách viết có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giấy bảo lãnh vay tiền cá nhân mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
GIẤY BẢO LÃNH VAY TIỀN
(Tài sản là …)
Số: …
Tại …, chúng tôi gồm có:
Bên bảo lãnh (sau đây gọi là bên A):
Ông (bà): …
Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân số: … cấp ngày … tại …
Hộ khẩu thường trú: …
Bên nhận bảo lãnh (sau đây gọi là bên B):
Ông (bà): …
Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân số: … cấp ngày … tại …
Hộ khẩu thường trú …
Bên được bảo lãnh (sau đây gọi là bên C):
Ông (bà): …
Sinh ngày: …
Chứng minh nhân dân số: … cấp ngày … tại …
Hộ khẩu thường trú …
Bên C đó ký hợp đồng vay … (hoặc thỏa thuận khác làm phát sinh nghĩa vụ cần bảo đảm).
Để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ của bên C phát sinh từ hợp đồng … nêu trên, bằng Hợp đồng này, bên A cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên C với những thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1: NGHĨA VỤ ĐƯỢC BẢO ĐẢM
1. Bên A đồng ý sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên C (bao gồm: nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn và phí), trong trường hợp hết thời hạn mà bên C không trả hoặc trả không hết nợ cho bên B .
2. Số tiền mà bên B cho bên C vay là: … (bằng chữ: … đồng).
Các điều kiện chi tiết về việc cho vay số tiền nêu trên đã được ghi cụ thể trong hợp đồng vay tài sản.
ĐIỀU 2: TÀI SẢN BẢO LÃNH
1. Tài sản bảo lãnh là …, có đặc điểm như sau: …
2. Theo … thì bên A là chủ sở hữu của tài sản bảo lãnh nêu trên.
ĐIỀU 3: GIÁ TRỊ TÀI SẢN BẢO LÃNH
1. Giá trị của tài sản bảo lãnh nêu trên là: … (bằng chữ: … đồng)
2. Việc xác định giá trị của tài sản bảo lãnh nêu trên chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của bên B, không áp dụng khi xử lý tài sản để thu hồi nợ.
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
1. Nghĩa vụ của bên A:
– Giao tài sản bảo lãnh và các giấy tờ về tài sản bảo lãnh nêu trên cho bên B;
– Báo cho bên B về quyền của người thứ ba đối với tài sản bảo lãnh, nếu có;
– Thực hiện việc đăng ký bảo lãnh tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Thanh toán cho bên B chi phí cần thiết để bảo quản tài sản bảo lãnh;
– Thực hiện việc xóa đăng ký bảo lãnh khi bên C hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc bên A hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thay cho bên C, tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của bên A:
– Yêu cầu bên B đình chỉ việc sử dụng tài sản bảo lãnh, nếu do sử dụng mà tài sản bảo lãnh có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm giá trị;
– Nhận lại tài sản bảo lãnh và các giấy tờ về tài sản bảo lãnh sau khi bên C hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc bên A hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thay cho bên C;
– Yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản bảo lãnh hoặc các giấy tờ về tài sản bảo lãnh;
– Sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thay, bên A có quyền yêu cầu bên C thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
1. Nghĩa vụ của bên B:
– Giữ, bảo quản tài sản bảo lãnh và các giấy tờ về tài sản bảo lãnh, trong trường hợp làm mất, hư hỏng, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên A;
– Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn hoặc dùng tài sản bảo lãnh để bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
– Giao lại tài sản bảo lãnh và các giấy tờ về tài sản bảo lãnh nêu trên cho bên A khi bên C hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hoặc bên A hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thay cho bên C.
2. Quyền của bên B:
– Yêu cầu bên A thực hiện đăng ký việc bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
– Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản bảo lãnh khi trả lại tài sản cho bên A;
– Yêu cầu xử lý tài sản bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 6: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN C:
– Thực hiện các nghĩa vụ đối với bên A trong phạm vi đã được bảo lãnh sau khi bên A hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thay cho bên C, nếu không có thỏa thuận khác;
– Được nhận được tiền vay theo phương thức đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
ĐIỀU 7: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU 8: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Các bên chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân và về tài sản đã ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Tài sản bảo lãnh nêu trên không có tranh chấp;
c. Tài sản bảo lãnh nêu trên không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật
d. Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
e. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
g. Các cam đoan khác …
2. Bên B cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản bảo lãnh nêu trên và các giấy tờ về tài sản bảo lãnh, đồng ý cho bên A vay số tiền nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này;
c. Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
e. Các cam đoan khác …
3. Bên C cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hhp đồng này là đúng sự thật;
b. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc;
c. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
d. Các cam đoan khác …
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ …
Bên A (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) | Bên B (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) | Bên C (ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên) |
2. Cách viết mẫu giấy bảo lãnh vay tiền cá nhân:
Trong quá trình viết giấy bảo lãnh vay tiền cá nhân, cần phải lưu ý cách viết như sau:
– Cần phải điền đầy đủ thông tin về bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, trong đó bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, số giấy tờ tùy thân như căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn hoặc các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý thay thế được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn đang trong thời hạn sử dụng, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thường trú, chỗ ở hiện tại … hoặc có thể bổ sung các thông tin cá nhân khác sao cho phù hợp với quy định của pháp luật;
– Cần phải điền đầy đủ thông tin liên quan tới nghĩa vụ được bảo đảm, theo đó thì bên bảo lãnh sẽ đồng ý sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của bên được bảo lãnh, trong đó bao gồm nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn và phí … trong trường hợp hết thời hạn mà các bên đã thỏa thuận tuy nhiên bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không hết nghĩa vụ của mình cho bên nhận bảo lãnh, đồng thời cần phải ghi rõ số tiền vay mà các bên thỏa thuận với nhau ghi nhận trong hợp đồng vay tài sản;
– Cần phải thể hiện thông tin của tài sản bảo lãnh, theo đó cần phải ghi nhận tài sản bảo lãnh có đặc điểm như thế nào và thuộc quyền sở hữu của ai, tài sản bảo lãnh có giá trị như thế nào …;
– Ghi nhận đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
– Phương thức giải quyết tranh chấp trong trường hợp các bên có xảy ra tranh chấp, có thể lựa chọn hình thức thương lượng để giải quyết tranh chấp, tuy nhiên không thương lượng được thì có thể khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự;
– Cam kết của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
– Cuối cùng, các bên ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên.
3. Bên cho vay cần phải tuân thủ những nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 465 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ của bên cho vay. Theo đó, bên cho vay cần phải tuân thủ những nghĩa vụ sau:
– Có nghĩa vụ giao tài sản cho bên vay đầy đủ, tài sản đúng chất lượng, đúng số lượng vào thời điểm và tại địa điểm các bên đã thỏa thuận;
– Có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên vay, trong trường hợp bên cho vay biết tài sản không đảm bảo chất lượng tuy nhiên bên cho vay vẫn không thông báo cho bên vay biết, ngoại trừ trường hợp bên vay biết tài sản đó không đảm bảo chất lượng tuy nhiên vẫn nhận tài sản đó;
– Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, ngoại trừ những trường hợp được quy định tại Điều 470 của Bộ luật dân sự năm 2015 hoặc trong trường hợp văn bản có liên quan có quy định khác.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM: