Đối với việc thẩm định, Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì khi các đương sự có quyền yêu cầu về việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Việc yêu cầu xem xét thẩm định phải được thể hiện qua đơn yêu cầu xem xét thẩm định. Vậy mẫu đơn này có nội dung và mục đích như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn yêu cầu xem xét thẩm định là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn yêu cầu xem xét thẩm định là văn bản được lập ra để yêu cầu về việc xem xét thẩm định tại chỗ, nội dung đơn nêu rõ nội dung yêu cầu, người làm đơn…
Mục đích mẫu đơn yêu cầu xem xét thẩm định: Mẫu đơn nhằm thể hiện yêu cầu của người viết đơn gửi đến cơ quan có thẩm quyền, người yêu cầu cần viết đơn yêu cầu xem xét thẩm định khi muốn cơ quan có thẩm quyền xem xét thẩm định tại chỗ.
2. Mẫu đơn yêu cầu xem xét thẩm định:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN YÊU CẦU XEM XÉT THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
(V/v: Yêu cầu thẩm định tại chỗ đối với ……)
– Căn cứ…….. (văn bản mà bạn dùng làm căn cứ để đưa ra yêu cầu)
Kính gửi: – Ông/Bà (1)………– Chức vụ (nếu có):……..
Hoặc: – Công ty/Cơ quan nhà nước…… (là chủ thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của bạn
Họ và tên: (2)………… Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân số:……… do CA…….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:………
Địa chỉ cư trú hiện nay:………
Số điện thoại liên hệ:………
Xin trình bày với Ông/Bà/Quý cơ quan sự việc như sau: (3)
………
(Trình bày nguyên nhân dẫn đến việc làm đơn)
Căn cứ điểm…. Khoản….. Điều….. Bộ luật/Luật/Nghị định/Hợp đồng/….. quy định:
“…” (trích căn cứ pháp lý bạn sử dụng để chứng minh cho quyền yêu cầu của mình, nếu có)
Ví dụ, trong trường hợp bạn yêu cầu giám định trong quá trình giải quyết tranh chấp, bạn có thể sử dụng căn cứ sau:
Căn cứ Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
“Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1.Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2.Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
3.Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4,.heo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
5.Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án
Tôi nhận thấy, mình có quyền yêu cầu Ông/Bà/Quý cơ quan xem xét và tổ chức giám định……………..
Và để tiết kiệm thời gian/hạn chế thiệt hại/…. xảy ra, tôi kính đề nghị Ông/Bà/Quý cơ quan tổ chức giám định tại chỗ đối với:……………………….. (tài sản/…..)
Tôi xin cam đoan những thông tin tôi đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Ông/Bà/Quý cơ quan xem xét và giải quyết đề nghị này của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1) Ghi tên cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thẩm định;
(2) Ghi rõ thông tin của người yêu cầu: họ và tên, chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, địa chỉ cư trú, số điện thoại liên hệ;
(3) Ghi rõ lý do làm đơn yêu cầu.
4. Những quy định liên quan đến thẩm định:
4.1. Xem xét, thẩm định tại chỗ:
Được quy định tại Điều 101
– Việc xem xét thẩm định tại chỗ được thực hiện khi có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết.
– Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
– Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
– Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Quá trình thẩm định tại chỗ cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về sự có mặt của cả những người chứng kiến và người đại diện cho chính quyền địa phương nhằm đảm bảo việc thẩm định được đúng quy trình cũng như chính xác về kết quả thẩm định. Các hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ được xem là trái pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định.
4.2. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản:
– Bộ luật tố tụng dân sự quy định quyền của đương sự, trong đó đương sự có quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
– Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
– Tòa án ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
+ Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
+ Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
Các trường hợp được yêu cầu thẩm định hoặc các đương sự không thoả thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản, giá được đưa ra thấp so với giá thị trường nơi có tài sản định giá thì Tòa án sẽ phải ra quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá nhằm đảm bảo thẩm định giá công bằng và chính xác.
– Trình tự, thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản được thực hiện như sau:
+ Hội đồng định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật tố tụng hình sự không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thấy cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được
+ Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
+ Việc định giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
– Việc định giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
Như vậy, pháp luật bảo đảm cho việc thẩm định giá được diễn ra theo thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận sẽ thành lập Hội đồng định giá để định giá tài sản đúng giá trị và đúng quy định pháp luật. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng nhằm đảm bảo tính công bằng trong định giá. Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng định giá để đưa ra giá chính xác cho tài sản. Quá trình định giá phải được lập thành biên bản nhằm ghi lại quá trình thẩm định.