Di sản thừa kế được hiểu là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người sau khi chết chết để lại cho người thừa kế. Những người thừa kế có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của người mất. Vậy mẫu đơn này có những lưu ý gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế là văn bản được lập ra để yêu cầu về việc chia di sản thừa kế với nội dung nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung yêu cầu…
Mục đích của mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế: khi các bên liên quan đến di sản thừa kế và muốn thực hiện việc chia di sản thừa kế, những người này có quyền viết đơn gửi Tòa án yêu cầu chia di sản thừa kế.
2. Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN YÊU CẦU
(V/v: Chia di sản thừa kế)
– Căn cứ
– Căn cứ
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN/QUẬN/THÀNH PHỐ ………
Họ tên người yêu cầu:(1) …………. Sinh ngày: ………………
Chứng minh nhân dân số: …………. cấp ngày ………..…. tại ……………….
Hộ khẩu thường trú: …………
Chỗ ở hiện nay: ………
(Trường hợp nhiều người cùng yêu cầu, thì trên đơn cần có đầy đủ thông tin của tất cả người yêu cầu như trên).
Yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của ông/bà ……………………….. sinh năm …………. Mất ngày ……………….. không để lại di chúc với những nội dung sau:
1. Thông tin về di sản thừa kế
– Di sản thừa kế bao gồm:
Liệt kê tất cả các tài sản mà người đã chết để lại (nêu rõ thông tin, người quản lý di sản nếu có)
– Các nghĩa vụ tài chính mà người đã chết để lại
Các nghĩa vụ tài chính nếu có thì liệt kê đầy đủ thông tin các nghĩa vụ, thông tin người có quyền (Ví dụ khoản nợ ….. triệu đồng của ông/bà …………….. Sinh năm …………. CMND số ………….. cấp ngày ………… tại ………….., Hộ khẩu thường trú …………………………, chỗ ở hiện nay ………………..từ năm ………………….. )
2. Thông tin về người thừa kế theo pháp luật
(Liệt kê tất cả những người được thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm cha, mẹ; vợ, chồng; con ruột, con nuôi của người để lại di sản; trường hợp người thừa kế chế trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thừa kế thì nêu rõ và ghi thông tin của người thừa kế thế vị nếu có) Thông tin của những người thừa kế như sau:
1. Họ tên: (2)………sinh năm ………
CMND số …………………. cấp ngày ……… tại ………………..
Hộ khẩu thường trú: ………
Chỗ ở hiện nay: ………
Là ………. của ông/bà …………
2.………
Các giấy tờ tài liệu gửi kèm:
– Giấy chứng tử (bản sao);
– Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của người yêu cầu (bản sao);
– Các giấy tờ tài liệu chứng minh về di sản thừa kế, nghĩa vụ tài chính như Sổ tiết kiệm, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy vay nợ (bản sao);
– Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của những người thừa kế (bản sao);
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến yêu cầu của tôi, kính đề nghị
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Ghi rõ thông tin về người yêu cầu: Họ tên người yêu cầu, Sinh ngày, Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, Chỗ ở hiện nay;
(2) Thông tin của người thừa kế theo pháp luật: Họ tên người yêu cầu, Sinh ngày, Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú, Chỗ ở hiện nay.
4. Những quy định của pháp luật về thừa kế?
4.1. Thừa kế theo pháp luật:
Theo Điều 649 Bộ Luật dân sự 2015: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
4.2. Thừa kế theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người lập di chúc bao gồm:
– Người thành niên có đủ điều kiện (Người lập di chúc) minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
4.3.Hình thức và điều kiện của di chúc:
Hình thức của di chúc
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng
– Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
– Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều kiện để di chúc hợp pháp:
Theo Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”