Đất đai được xem là một trong những loại tài sản hữu hình lớn nhất đối với mỗi con người. Do sự chênh lệch diện tích đất có thể dẫn tới tranh chấp khi chuyển nhượng (diện tích thực tế nhỏ hơn sổ đỏ được cấp)… Chính vì vậy việc xác định diện tích đất là điều rất quan trọng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất là gì?
Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất là mẫu đơn được lập ra bởi cá nhân, tổ chức gửi tới cơ quan có thẩm quyền để xác định diện tích đất mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng trong một số trường hợp nhất định.
Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất được cá nhân, tổ chức sử dụng để gửi tới cơ quan có thẩm quyền đề nghị xác nhận diện tích đất mà cá nhân, tổ chức này đang sử dụng trong một số trường hợp nhất định.
2. Mẫu đơn xin xác nhận diện tích đất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–
…., ngày… tháng…. năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT
Kính gửi: – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)…….
– Ông……. – Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn)……
(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Sở Tài nguyên và Môi trường,… )
– Căn cứ
– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
– Căn cứ vào tình hình thực tế bản thân.
Tên tôi là:…… Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:……. Do CA…….. Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:……
Hiện tại cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:……
(Nếu là công ty thì trình bày những thông tin sau:
Công ty:……
Địa chỉ trụ sở:……
Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… do Sở Kế hoạch và đầu tư……. cấp ngày…./…./……….
Hotline:…… Số Fax (nếu có):……
Người đại diện theo pháp luật: Ông/Bà…… Chức vụ:……
Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân số:……. Do CA…….. Cấp ngày…./…../…..
Địa chỉ thường trú:……
Hiện tại cư trú tại:……
Số điện thoại liên hệ:…….
Căn cứ đại diện:…..)
Xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau:
……
(Bạn trình bày về hoàn cảnh, lý do bạn làm đơn, đó có thể là do hiện tại phần đất mà bạn sử dụng đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để được cấp/làm lại/… Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác có thẩm quyền, do đó, bạn muốn làm đơn xin xác nhận diện tích đất mà bạn đang sử dụng để làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất hiện tại bạn đang sử dụng trên thực tế).
Vì những lý do sau:
……
(Phần này bạn trình bày lý do dùng để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền rằng yêu cầu xác nhận mà bạn đưa ra là hợp lý, hợp pháp)
Tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét trường hợp trên của tôi và tiến hành xác nhận diện tích đất……. mà tôi (công ty) tôi đang sử dụng/sở hữu, cụ thể là…… (đưa ra thông tin mà bạn cần xác nhận)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, chung thực của những thông tin này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của…..
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận diện tích đất:
Người làm đơn nêu rõ các nội dung sau:
– Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn), Tên Chủ tịch UBND xã (phường, thị trấn) hoặc các chủ thể có thẩm quyền nơi có diện tích đất cần xác định
– Thông tin người làm đơn
– Nếu là tổ chức: Nêu thông tin tổ chức, thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thông tin người đại diện theo pháp luật
– Nội dung xin xác nhận
– Thông tin diện tích đất.
– Lý do xin xác nhận
4. Các quy định, thủ tục có liên quan:
4.1. Trình tự, Thủ tục xác định lại diện tích đất ở:
1. Chuẩn bị hồ sơ
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thành phần hồ sơ:
Theo khoản 6 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp.
2. Trình tự thực hiện
Theo Điều 72 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ được quy định như sau:
Đối với thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Sổ đỏ:
– Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (nếu địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai).
– Với địa phương đã tổ chức Bộ phận một cửa thì nộp tại Bộ phận một cửa.
– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu (UBND xã, phường, thị trấn).
Bước 2. Giải quyết yêu cầu
– Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Sổ đỏ trước đây, nếu đủ điều kiện thì trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Sổ đỏ mới;
– Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3. Trả kết quả
Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, thời hạn giải quyết không tính thời gian các ngày nghỉ theo quy định, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
4.2. Điều kiện được xác định lại diện tích đất ở:
Căn cứ theo Điểm b Khoản 5 Điều 24
Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính được lập trước ngày 15/10/1993 là trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất (căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai 2013). Theo đó, để xác định lại diện tích đất ở thì cơ quan có thẩm quyền phải tiến thành thanh tra, kiểm tra theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.
4.3. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao:
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định số 43/2014/N Đ-CP ngày 15/5/2014 về quy định xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì:
– Đối với đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai áp dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
+ Thửa đất cần xác định diện tích hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
+ Thửa đất cần xác định diện tích mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
– Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai được hiểu là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
– Trong trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật Đất đai.
– Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở được quy định tại Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này mà hiện đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì sẽ được xác định như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được xác định theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai, Khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003 mà hiện nay, người sử dụng đất có đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất ở thì sẽ được xác định lại theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.
Theo đó, đối với các trường hợp bị mất, hư hỏng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong trường hợp diện tích đất sở hữu trên thực tế có thay đổi so với diện tích đất trong giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất thì chủ sở hữu có thể làm đơn xin xác nhận diện tích đất để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.