Tình trạng đất lưu không thì bỏ hoang còn người nông dân thì không có đất dể canh tác.Việc người nông dân muốn được xác nhận phần đất nào đó là đất lưu không thì cá nhân, tổ chức phải làm đơn xin xác nhận đất lưu không.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin xác nhận đất lưu không là gì?
Đất lưu không có thể hiểu là hành lang an toàn giao thông, hành lang lưới điện, đê điều… Phần đất này nằm trong quy hoạch làm đất để phục vụ công trình công cộng, giao thông, thủy lợi, điện mà Nhà nước chưa sử dụng đến nên hiện bỏ không.
Đơn xin xác nhận đất lưu không là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để đề nghị chủ thể có thẩm quyền xác nhận một phần diện tích đất nhất định (được xác định cụ thể) là đất lưu không, tức là phần đất này được sử dụng làm hành lang an toàn giao thông/hành lang lưới điện/làm đê điều,…
Mẫu đơn xin xác nhận đất lưu không thể hiện mong muốn của cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền xác định một phần đất là đất lưu không. Để nhằm mục đích muốn sử dụng mảnh đất lưu không này vào mục đích riêng như trồng trọt, chăn nuôi,…
2. Mẫu đơn xin xác nhận đất lưu không chi tiết nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
.., ngày… tháng … năm …
ĐƠN XIN XÁC NHẬN ĐẤT LƯU KHÔNG
(V/v: Diện tích đất … là đất dùng làm …)
Kính gửi – Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …
– Ông/Bà: … – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …
(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Phòng tài nguyên và môi trường …)
Tên tôi là: … Sinh năm: …
Chứng minh nhân dân số: … do CA … cấp ngày …/…/…
Hộ khẩu thường trú: …
Hiện đang cư trú tại: …
Số điện thoại liên hệ: …
Là: …
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan/Ông/Bà… sự việc sau: …
Với lý do sau: …
Tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan/Ông/Bà/… xác nhận phần đất: …
Là diện tích đất được dùng để… (lưu không) từ…
Tôi xin cam đoan những thông tin mà tôi đã nêu trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước Quý cơ quan/Ông/Bà/… về tính trung thực của những thông tin này. Kính mong Quý cơ quan/Ông/Bà/… xem xét, xác minh và xác nhận thông tin mà tôi đã nêu trên để tôi có thể… (mục đích sử dụng Giấy xác nhận của bạn) …
Để chứng minh cho tính chính xác, trung thực của những thông tin trên, tôi xin gửi kèm theo đơn này những văn bản, tài liệu, chứng cứ sau (nếu có): … (Bạn nêu rõ số lượng, tình trạng văn bản,…)
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của…
Người làm đơn
(ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin xác nhận đất lưu không chi tiết nhất:
– Phần kính gửi:Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) …;Ông/Bà: … – Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn) ..;(Hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác như Phòng tài nguyên và môi trường …)
– Tư cách làm đơn của bạn, ví dụ, người dân tại khu dân cư…
– Trình bày hoàn cảnh, sự việc dẫn đến việc bạn làm đơn, ví dụ, việc sử dụng phần đất lưu không này trong thời gian gần đây bị người khác hạn chế do theo họ, phần đất này là đất thuộc quyền sử dụng của họ, không phải đất lưu không
– Đưa ra lý do khiến bạn làm đơn để thuyết phục chủ thể có thẩm quyền chấp nhận đề nghị mà bạn sẽ đưa ra bên dưới, như việc bạn dùng văn bản này để chứng minh cho người có hành vi hạn chế quyền sử dụng phần đất lưu không này vào mục đích vốn có của nó thấy rằng, đây là phần đất lưu không mà không phải là đất thuộc quyền sử dụng của cá nhân đó
– Đưa ra các thông tin về phần đất mà bạn nhắc tới để chủ thể xác định được cụ thể diện tích đất mà bạn nhắc tới, từ đó xác nhận thông tin cho bạn, đây có thể là các thông tin về số thửa đất theo bản đồ địa chính, về địa điểm, vị trí phần diện tích này là bao nhiêu, được sử dụng cho mục đích lưu không từ khi nào,…
4. Một số quy định về đất lưu không:
4.1. Quy định về việc sử dụng phần đất lưu không như thế nào?
Việc sử dụng đất lưu không căn cứ vào Điều 157
Việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải bảo đảm kết hợp khai thác cả phần trên không và trong lòng đất, bố trí kết hợp các loại công trình trên cùng một khu đất nhằm tiết kiệm đất và phải tuân theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan về bảo vệ an toàn công trình.
Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
Từ quy định pháp luật trên thì người nông dân muốn được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định mà không bị gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình thì người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình. Nếu việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo giá trị mà người dân đó làm thiệt hại.
4.2. Cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm bảo vệ đất lưu không?
Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ hay đất lưu không an toàn có trách nhiệm công bố công khai mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình, chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình; trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành lang bảo vệ an toàn bị lấn, chiếm, sử dụng trái phép để xử lý.
Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
Khi có nhu cầu người dân có thể tạm thời sử dụng phần diện tích đó nhưng khi nhà nước thu hồi thì không được đền bù và cũng không được cấp giấy chứng nhận cho phần đất này.
Thực tế, phần diện tích đất lưu không xảy ra tranh chấp rất nhiều, thông thường là tranh chấp được cho lấn chiếm phần diện tích đất giữa hai nhà sát nhau.
Từ điều trên, thì cơ quan quản lý và chịu trách nhiệm về đất không lưu là Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; công bố công khai mốc giới sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình; kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ an toàn công trình.
4.3. Điều kiên được bồi thường về đất lưu không:
Căn cứ theo Điều 75 luật đất đai 2013, điều kiện để được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
-Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Như vậy, các đối tượng như hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao và Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất thì được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Bài viết trên đây đã cung cấp về mẫu đơn xin xác nhận đất lưu không và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất mà Luật Dương Gia muốn cung cấp đến quý bạn đọc.
Cơ sở pháp lý:
– Luật đất đai 2013.