Trường hợp người lao động không muốn thôi việc nữa thì họ cũng cần viết đơn đề xin rút lại đơn thôi việc, điều này là hoàn toàn hợp lý. Vậy, đơn xin rút lại đơn thôi việc có nội dung, hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đơn xin rút lại đơn thôi việc là gì?
Đơn xin rút lại đơn thôi việc là văn bản do cá nhân (người lao động) gửi tới chủ thể có thẩm quyền (người sử dụng lao động) nhằm xin phép được rút lại đơn thôi việc mà người lao động trước đó đã gửi nhưng chưa được phê duyệt về việc cho phép thôi việc.
Đơn xin rút lại đơn thôi việc là văn bản bày tỏ nguyện vọng của cá nhân muốn được tiếp tục làm việc, là căn cứ để chủ thể có thẩm quyền xem xét việc có nên cho phép cá nhân tiếp tục làm việc hay không.
2. Mẫu đơn xin rút lại đơn thôi việc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
………., ngày….. tháng….. năm……….
ĐƠN XIN RÚT ĐƠN THÔI VIỆC
Căn cứ
Căn cứ Hợp đồng lao động số ……. ngày …. tháng …. năm …. (Hợp đồng lao động của người lao động ký với người sử dụng lao động;
Kính gửi:
– Công ty ……..
– Ông ………. – Giám đốc Công ty
– Ông …… – Trưởng Phòng nhân sự
Tôi là: …………. Sinh năm: ………….
Chức vụ: ………. Phòng ban: ……………
Tôi xin trình bày một việc như sau:
(Trình bày nội dung về ngày gửi đơn, lý do gửi đơn, lý do không tiếp tục thôi việc)
Ví dụ:
Ngày ……. tháng …… năm ….., tôi có gửi đơn xin thôi việc vì lý do …………… Tuy nhiên, nay tôi đã ……………….. (không còn lý do) và có thể tiếp tục làm việc tại công ty theo Hợp đồng lao đồng được ký kết giữa tôi với công ty.
Dựa trên, Điều 5
Kính mong quý công ty xem xét, giải quyết. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn mẫu đơn xin rút lại đơn thôi việc:
– Người làm đơn ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn, ví dụ: Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2021.
– Kinh gửi: Chủ thể có thẩm quyền trong việc
– Người làm đơn ghi thông tin cá nhân bao gồm tên, chức vụ, phòng ban nào theo thực tế,
– Các thông tin khác được viết căn cứ vào hợp đồng lao động.
– Người làm đơn ký và ghi rõ họ tên ở góc phải đơn.
4. Các vấn đề pháp lý về thôi việc:
Cơ sở pháp lý cho việc người lao động có quyền xin thôi việc hoặc rút đơn xin thôi việc:
Quyền của người lao động:
– Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
Đơn xin thôi việc là biểu hiện của đơn phương chấm dứt hợp đồng, theo đó tại Điều 35
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo
– Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
+Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Người lao động cũng có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định: Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Khi đơn phương chấm dứt pháp luật đúng pháp luật, người lao động được hưởng các quyền lợi sau:
– Được hưởng trợ cấp thôi việc:
+ Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
– Được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
+ Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
+ Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Chết.
– Được xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội và nhận lại các giấy tờ khác: Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả; Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
– Được thanh toán khoản tiền liên quan đến quyền lợi (nếu có):
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Trên đây, là các nội dung liên quan đến vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng, vì vậy nếu người lao động tiếp tục làm việc thì các quyền lợi đó sẽ không được hưởng mà theo các quy định khác của Bộ luật lao động.