Đơn xin phép vắng thi kết thúc học phần dành cho học sinh, sinh viên là gì, mục đích của mẫu đơn? Khái quát về học phần và tín chỉ, thi kết thúc học phần? Mẫu đơn xin phép vắng thi kết thúc học phần dành cho học sinh, sinh viên 2021? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn?
Khi kết thúc quá trình giảng dạy và học tập các học phần, học sinh, sinh viên phải tham gia kỳ thi kết thúc học phần để qua đó đánh giá kết quả học tập. Tuy nhiên học sinh, sinh viên có thể vì các lý do khác mà không tham gia được kỳ thi sẽ phải làm đơn xin phép vắng kỳ thi kết thúc học phần. Vậy mẫu đơn này có hình thức và nội dung ra sao, cách soạn thảo như thế nào?
1. Đơn xin phép vắng thi kết thúc học phần dành cho học sinh, sinh viên là gì, mục đích của mẫu đơn?
Đơn xin phép vắng thi kết thúc học phần dành cho học sinh, sinh viên là văn bản được soạn thảo bởi học sinh, sinh viên hoãn thi gửi cho chủ nhiệm khoa và phòng đào tao với nội dung xin phép được hoãn thi vì lý do chính đáng có kèm giấy xác nhận lý do.
Mục đích của Đơn xin phép vắng thi kết thúc học phần dành cho học sinh, sinh viên: Khi học sinh sinh viên có lý do chính đáng như có vấn đề sức khỏe, hoàn cảnh…không thể tham dự kỳ thi kết thúc học phần, học sinh sinh viên sẽ gửi đơn đến chủ nhiệm khoa và phòng đào tạo với mục đích xin phép được hoãn thi. Phòng đào tạo sẽ tiếp nhận đơn và xem xét, quyết định cho sinh viên hoãn thi hay không. Mẫu đơn phải được ký xác nhận bởi trưởng khoa và phòng đào tạo.
2. Khái quát về học phần và tín chỉ, thi kết thúc học phần?
Học phần và Tín chỉ được quy định tại Điều 3 Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT và được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT như sau:
“1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tùy ý để tích lũy đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 – 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 – 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường.
4. Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.
5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.”
Điều 16 Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT quy định về Tổ chức kiểm tra và thi kết thúc môn học, học phần
1. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ
a) Kiểm tra thường xuyên do giảng viên giảng dạy môn học, học phần thực hiện tại thời điểm bất kỳ trong quá trình học theo từng môn học, học phần thông qua việc kiểm tra vấn đáp trong giờ học, kiểm tra viết với thời gian làm bài bằng hoặc dưới 30 phút, kiểm tra một số nội dung thực hành, thực tập, chấm điểm bài tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
b) Kiểm tra định kỳ được quy định trong chương trình môn học, học phần; kiểm tra định kỳ gồm các hình thức kiểm tra viết từ 45 đến 60 phút, chấm điểm bài tập lớn, tiểu luận, làm bài thực hành, thực tập và các hình thức kiểm tra, đánh giá khác;
c) Quy trình kiểm tra, số bài kiểm tra cho từng môn học, học phần cụ thể được thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên, bảo đảm trong một môn học, học phần có ít nhất một điểm kiểm tra thường xuyên, một điểm kiểm tra định kỳ đối với từng người học.
2. Tổ chức thi kết thúc môn học, học phần
a) Cuối mỗi học kỳ, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi kết thúc môn học, học phần; kỳ thi phụ được tổ chức cho người học chưa dự thi kết thúc môn học, học phần hoặc có môn học, học phần có điểm chưa đạt yêu cầu ở kỳ thi chính; ngoài ra, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên có thể tổ chức thi kết thúc môn học, học phần vào thời điểm khác cho người học đủ điều kiện dự thi;
b) Hình thức thi kết thúc môn học, học phần có thể là thi viết, vấn đáp, trắc nghiệm, thực hành, bài tập lớn, tiểu luận, bảo vệ kết quả thực tập theo chuyên đề hoặc kết hợp giữa các hình thức trên;
c) Thời gian làm bài thi kết thúc môn học, học phần đối với mỗi bài thi viết từ 60 đến 120 phút, thời gian làm bài thi đối với các hình thức thi khác hoặc thời gian làm bài thi của môn học, học phần có tính đặc thù của ngành, nghề đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định;
d) Lịch thi của kỳ thi chính phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 04 tuần, lịch thi của kỳ thi phụ phải được thông báo trước kỳ thi ít nhất 01 tuần; trong kỳ thi, từng môn học, học phần được tổ chức thi riêng biệt, không bố trí thi ghép một số môn học, học phần trong cùng một buổi thi của một người học;
đ) Thời gian ôn thi mỗi môn học, học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của môn học, học phần đó và bảo đảm ít nhất là 1/2 ngày ôn thi cho một tín chỉ; tất cả các môn học, học phần phải bố trí giáo viên hướng dẫn ôn thi, đề cương ôn thi phải được công bố cho người học ngay khi bắt đầu tổ chức ôn thi;
e) Danh sách người học đủ điều kiện dự thi, không đủ điều kiện dự thi có nêu rõ lý do phải được công bố công khai trước ngày thi môn học, học phần ít nhất 05 ngày làm việc; danh sách phòng thi, địa điểm thi phải được công khai trước ngày thi kết thúc môn học, học phần từ 01 – 02 ngày làm việc;
g) Đối với hình thức thi viết, mỗi phòng thi phải bố trí ít nhất hai giảng viên coi thi và không bố trí quá 50 người học dự thi; người học dự thi phải được bố trí theo số báo danh; đối với hình thức thi khác, thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quyết định việc bố trí phòng thi hoặc địa điểm thi và các nội dung liên quan khác;
h) Bảo đảm tất cả những người tham gia kỳ thi phải được phổ biến về quyền hạn, nhiệm vụ, nghĩa vụ của mình trong kỳ thi; tất cả các phiên họp liên quan đến kỳ thi, việc bốc thăm đề thi, bàn giao đề thi, bài thi, điểm thi phải được ghi lại bằng biên bản;
i) Hình thức thi, thời gian làm bài, điều kiện thi kết thúc môn học, học phần phải được quy định trong chương trình môn học, học phần.
3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giáo viên quy định cụ thể về tổ chức kiểm tra, kỳ thi kết thúc môn học, học phần.
3. Mẫu đơn xin phép vắng thi kết thúc học phần dành cho học sinh, sinh viên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
ÐƠN XIN PHÉP VẮNG THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Kính gửi: – Quý Thầy/Cô giảng dạy học phần……….
– Ban Chủ nhiệm Khoa……………
– Phòng Đào tạo
Tôi tên:……….Mã số sinh viên:……..
Ngày sinh:……….
Nơi sinh:…………
Là sinh viên lớp:………. (HG……………) khóa ………. (20…. – 20…. )
Hệ đào tạo: Dài hạn tập trung (chính quy) tại Trường………..
Tôi kính đơn này đến Ban Chủ nhiệm Khoa, Phòng Đào tạo và quý Thầy/Cô giảng dạy học phần: Mã số HP: …………, cho phép tôi không thi kết thúc học phần và được bảo lưu kết quả đánh giá giữa kỳ nhận điểm I cho học phần này trong học kỳ ……, năm học: …………. Trong thời hạn 1 năm tiếp theo, tôi sẽ dự thi để hoàn tất điểm học phần. Nếu quá thời hạn trên, tôi không hoàn tất điểm học phần này thì điểm………………sẽ được chuyển thành điểm…………………….
Lý do vắng thi:………..
(đính kèm giấy xác nhận minh chứng lý do).
Kính mong được sự chấp thuận của quý Thầy, Cô.
Chân thành cảm ơn và kính chào trân trọng./.
Ý kiến CBGD
…….., ngày …. tháng……năm…
Người viết đơn
(chữ ký, ghi rõ họ tên)
Ý kiến của Trưởng Khoa
Ý kiến của Phòng Đào tạo
4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn
Người viết đơn là học sinh, sinh viên ghi rõ thông tin cá nhân: tên, mã số sinh viên, ngày sinh, nơi sinh, sinh viên lớp, khóa, hệ đào tạo, trường học.
Người viết đơn trình bày nội dung về việc hoãn thi, lý do hoãn thi và kèm giấy xác nhận lý do hoãn thi.