Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông. Trong các trường hợp bị mất, hỏng bằng lái xe hạng a1 thì cần làm gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe A1 là gì?
– Bằng lái xe Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh mới được quy định có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.Tuy nhiên với quy định của pháp luật về bằng lái xe hạng A1
– Mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe a1 là mẫu đơn với các nội dung và thông tin để xin cấp lại bằng lái xe a1 của cá nhân do bị mất, hỏng..
Đơn xin cấp lại bằng lái xe a1 với các thông tin với mục đích để xin cấp lại bằng lái xe a1 trong các trường hợp khác nhau gửi lên cơ quan có thẩm quyền xem xét.
2. Mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe a1 :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI XE (1)
Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam (Sở Giao thông vận tải…)
Tôi là:………….. Quốc tịch……..
Sinh ngày:…../…../….. Nam, Nữ: ……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:……….
Nơi cư trú:…………..
Số giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu):……….. cấp ngày …../…../…..
Nơi cấp:…………………. Đã học lái xe tại:…………… năm………..
Hiện đã có giấy phép lái xe hạng:…………….. số:……………..
do:……….. cấp ngày …../…../…..
Đề nghị cho tôi được đổi, cấp lại giấy phép lái xe cơ giới đường bộ hạng:……
Lý do:…………
Xin gửi kèm theo:
– 01 giấy chứng nhận sức khỏe;
– Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân, giấy phép lái xe sắp hết hạn;
– Hồ sơ gốc lái xe;
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm (2).
………, ngày ….. tháng ….. năm 20…..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe A1:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe a1
1): Mẫu này dùng chung cho trường hợp lập lại hồ sơ mới.
(2): Trường hợp giả khai báo mất hoặc tẩy xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi cố tình gian dối khác để được đổi, cấp lại giấy phép lái xe, ngoài việc bị Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ra quyết định tịch thu giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; khi có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
– Người làm đơn kí và ghi rõ họ tên
4. Một số quy định của pháp luật về xin cấp lại bằng lái xe A1:
4.1. Chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Giấy phép lái xe bị mất:
Trường hợp Giấy phép còn thời hạn sử dụng hoặc quá hạn dưới 03 tháng
Khoản 2 Điều 36
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
– Hồ sơ gốc phù hợp với Giấy phép lái xe (nếu có);
–
– Bản sao CMND, Thẻ căn cước công dân, Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài)
Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện Giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại Giấy phép lái xe.
Trường hợp Giấy phép quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên
Người có Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
– Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
– Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ dự sát hạch lại, bao gồm:
– Bản sao CMND hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn có ghi số CMND hoặc Thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam); Hộ chiếu còn thời hạn (đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài);
–
– Đơn đề nghị đổi (cấp lại) Giấy phép lái xe theo mẫu quy định có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
– Bản chính hồ sơ gốc của Giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Khoản 6 Điều 36
Như vậy Người có Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung theo quy định và lưu ý thời gian cấp Giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
4.2. Không mang giấy phép lái xe khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định của
Đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô:
– Không có Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 21). Ngoài ra bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết đinh xử phạt.
– Không mang theo Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm a khoản 3 Điều 21). Trừ trường hợp Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (điểm c khoản 8 Điều 21). Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).
Đối với xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
– Không có Giấy phép lái xe:
+ Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (điểm a khoản 5 Điều 21). Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).
+ Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm b khoản 7 Điều 21). Bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).
– Không mang Giấy phép lái xe: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm c khoản 2 Điều 21) trừ trường hợp:
+Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (điểm b khoản 5 Điều 21) và bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).
+ Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (điểm c khoản 7 Điều 21) và bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt (điểm i khoản 1 Điều 82).
Đối với xe máy chuyên dùng
– Không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng (khoản 2 Điều 22).
– Không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về thông đường bộ: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 22).
Như vậy, bằng lái xe a1 khi bị mất sẽ phải làm đầy đủ các thủ tục và hồ sơ để xin được câp lại. Muốn được cấp lại phải làm Mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe a1 theo đúng các nội dung trong mẫu và đầy đủ thông tin theo quy định để đảm bảo tham gia giao thông an toàn và đúng quy định. Trên đây là thông tin về Mẫu đơn xin cấp lại bằng lái xe a1 và hướng dẫn soạn thảo đơn mới nhất, kèm theo các thông tin pháp lý liên quan khác.