Làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là thủ đoạn tinh vi, gây nguy hiểm cho xã hội. Mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ tố giác hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản. Mẫu đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản và hướng dẫn soạn thảo đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản?
Mục lục bài viết
1. Đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là gì?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là hành vi giả mạo giấy tờ, chữ ký của một cá nhân, tổ chức, hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bằng thủ đoạn gian dối tinh vi lừa dối chủ sở hữu tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.
Tố giác về tội phạm chỉ bao gồm hành vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Như vậy có thể hiểu, đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản là mẫu đơn được soạn thảo bởi tổ chức, cá nhân khi phát hiện thấy hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản gây phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. Đơn tố giác được gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đây là căn cứ để cơ quan điều tra xét duyệt và xử lý.
Khi nhận thấy có hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản gây phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của một cá nhân hay tổ chức, mọi công dân đều có quyền tố giác hành vi vi phạm pháp luật đó đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đơn tố giác là căn cứ pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Mẫu đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——- ***——-
……., ngày … tháng … năm……
ĐƠN TỐ GIÁC LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
(Về hành vi làm giả giấy tờ cho tặng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tượng…….)
Căn cứ
Kính gửi: – Trưởng Công an huyện……
Tôi là:…….. là……… của nạn nhân……
Chứng minh nhân dân số:….. cấp ngày: …../…../…. tại:……
Hộ khẩu thường trú: ……
Số điện thoại: ……
Tôi làm đơn này tố giác ông …. vì đã có hành vi làm giả giấy tờ văn bản của bà …. nhằm chiếm đoạt tài sản của tôi, cụ thể như sau:…
Dựa trên Điều 174
“….”
Xét thấy, hành vi của đối tượng…… là đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của…..và đã phù hợp với cấu thành tội phạm theo Điều 174
– Tiến hành khởi tố vụ án hình sự đối với đối tượng……
– Nhanh chóng triển khai các hoạt động nghiệp vụ thu giữ tang vật, phương tiện, xác minh hành vi phạm tội nêu trên.
Kính mong Thủ trưởng cơ quan điều tra nhanh chóng xem xét giải quyết.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn tố giác làm giả giấy tờ lừa đảo tài sản chi tiết nhất:
Phần kính gửi: Ghi thông tin Công an cấp huyện nơi nộp đơn tố giác
Tôi là: Ghi rõ tên của người tố giác, quan hệ với người chịu thiệt hại
Phần thông tin cá nhân: Chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, số điện thoại: Khai chính xác thông tin
Thông tin người bị tố giác: Ghi rõ họ tên
Căn cứ pháp lý: Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Xét thấy, hành vi của đối tượng…… là đặc biệt nguy hiểm cho xã hội, gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của…..và đã phù hợp với cấu thành tội phạm theo Điều 174
– Tiến hành khởi tố vụ án hình sự đối với đối tượng……
– Nhanh chóng triển khai các hoạt động nghiệp vụ thu giữ tang vật, phương tiện, xác minh hành vi phạm tội nêu trên.
Phần cam kết: Cam kết viết đúng sự thật.
Ký và ghi rõ họ tên
4. Cấu thành tội phạm của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
– Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
+ Hành vi của tôi phạm:
Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, không có thủ đoạn thuộc về tư tưởng, suy nghĩ của người phạm tội lại không được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành.
Trên thực tiễn còn nhiều trường hợp cũng có hành vi là thủ đoạn gian dối, cũng có hành vi chiếm đoạt, nhưng vi này đã được Bộ luật hình sự quy định thành tội phạm độc lập thì cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà bị truy cứu về tội phạm tương ứng khác.
+ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Điều đó có nghĩa là nếu từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Vì vậy, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần chú ý độ tuổi của người phạm tội và các tình tiết định khung hình phạt.
– Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Trong trường hợp hành vi làm giả giấy tờ tài liệu mà giấy tờ, tài liệu đó thuộc về cơ quan, tổ chức Nhà nước thì hành vi chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm vào 02 khách thể khác nhau được Bộ luật Hình sự bảo vệ (quy định tại Điều 174 và Điều 341 của Bộ luật Hình sự), nên nếu hành vi đó có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị xử lý hình sự cả về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Căn cứ pháp lý:
– Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017