Lừa đảo là việc dùng thủ đoạn gian dối, đưa ra thông tin giả, không đúng với sự thật,.. Hiện có rất nhiều các công ty trá hình, lửa đảo người dân. Để trình báo về hành vi lừa đảo của những công ty này, thì cần phải có đơn tố cáo công ty lừa đảo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật là gì
- 2 2. Mẫu đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật:
- 3 3. Hướng dẫn viết đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật:
- 4 4. Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật:
- 5 5. Quy định của Bộ luật về hành vi lừa đảo:
1. Đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật là gì
Đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật là văn bản của cá nhân gửi cơ quan có thẩm quyền để
Đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm
2. Mẫu đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——- ***——-
……., ngày … tháng … năm……
ĐƠN TỐ CÁO
(Về hành vi lừa đảo, vi phạm pháp luật)
Kính gửi: Công an xã/phường……
Trưởng Công an huyện…
Viện Kiểm sát nhân dân ……
Tôi là:……. (là…… của nạn nhân……) Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân số:……….. cấp ngày: …../…../…. tại:……
Hộ khẩu thường trú: ……
Số điện thoại: ………
Tôi làm đơn này tố giác Công ty ………. Địa chỉ:……… do ông/bà……….là Giám đốc đã có hành vi vi phạm pháp luật, lừa đảo của ông/bà /tôi……. nhằm chiếm đoạt tài sản của tôi, cụ thể như sau:
………
Cho nên, tôi kính đề nghị
Kính mong Thủ trưởng cơ quan điều tra nhanh chóng xem xét giải quyết.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật:
Đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật cần ghi nơi viết, ngày tháng năm viết.
– Phần kính gửi thì ghi tên cơ quan gửi đến, Ví dụ: Trưởng Công an Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội hoặc Viện Kiểm sát nhân dân quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
– Người viết đơn ghi tên, ngày tháng năm sinh theo Giấy khai sinh, chứng minh nhân/ Căn cước công dân.
– Ghi đầy đủ số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/ căn cước công dân.
– Địa chỉ thường trú ghi theo sổ hộ khẩu, địa chỉ liên hệ ghi sinh sống hiện tại của họ, phần thông tin này ghi rõ thôn/làng/ bản, xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
– Số điện thoại liên hệ ghi số điện thoại họ đang sử dụng.
– Về công ty có hành vi lừa đảo thì ghi rõ tên công ty, ví dụ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn XXX. Địa chỉ của công ty chính là nơi công ty đặt trụ sở, ghi rõ số nhà, đường, xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
– Tiếp đó trình bày sự kiện đã xảy ra một cách thật chi tiết, vụ việc xảy ra như thế nào, có những ai tham gia, trình tự các vụ việc xảy ra, thái độ của các cá nhân trong vụ việc, các hậu quả để lại,…
Người viết đơn có thể chính là nạn nhân của hành vi lừa đảo, hoặc là người đại diện, người thân của người bị hại
4. Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết đơn tố cáo công ty lừa đảo, vi phạm pháp luật:
Tại Điều 145
“1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục….”
Thủ tục giải quyết đơn tố cáo
– Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
– Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
– Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
– Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.
( Điều 146
5. Quy định của Bộ luật về hành vi lừa đảo:
Điều 174 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
– Có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Tái phạm nguy hiểm;
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
– Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.