Nhập khẩu không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà nó là hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài. Việc nhập khẩu cần được khai báo theo đúng quy định và muốn khai báo nhập khẩu thì không thể thiếu Mẫu đơn khai báo nhập khẩu.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn khai báo nhập khẩu là gì?
- 2 2. Mẫu đơn khai báo nhập khẩu:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn khai báo nhập khẩu:
- 4 4. Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu:
- 4.1 4.1. Khai thông tin nhập khẩu (IDA):
- 4.2 4.2. Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC):
- 4.3 4.3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
- 4.4 4.4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:
- 4.5 4.5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
1. Mẫu đơn khai báo nhập khẩu là gì?
Mẫu đơn khai báo nhập khẩu là mẫu đơn với các thông tin về khai báo nhập khẩu với các cơ quan có thẩm quyền xem xét và hoàn thành thủ tục để nhập khẩu
Mẫu đơn khai báo nhập khẩu là mẫu đơn được lập ra để ghi chép về việc khai báo nhập khẩu. Mẫu nêu rõ nội dung khai báo, thông tin nhập khẩu… Mẫu được ban hành theo Thông tư 37/2019/TT-BCT của Bộ Công thương.
2. Mẫu đơn khai báo nhập khẩu:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số:
……., ngày …. tháng …. năm …..
ĐƠN KHAI BÁO NHẬP KHẨU
V/v khai báo nhập khẩu hàng hóa [..1..]
Kính gửi: Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương
Tên thương nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại)
Mã số Giấy chứng nhận ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email)
Đề nghị Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương xác nhận việc khai báo nhập khẩu hàng hóa bị điều tra theo quyết định số …/QĐ-BCT ngày… tháng… năm… của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chi tiết về lô hàng nhập khẩu như sau:
STT | Mô tả hàng hóa | Mã HS dự kiến (8 số/10 số) | Nước xuất khẩu | Nước xuất xứ | Mục đích nhập khẩu | Số lượng, khối lượng (Đơn vị…) | Trị giá (USD) |
1 | |||||||
2 | |||||||
… |
–
– Hóa đơn thương mại: (số, ngày/tháng/năm)
– Công ty sản xuất:… (dựa trên Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà sản xuất hàng hóa ban hành)
– Cảng xuất khẩu:
– Cửa khẩu dự kiến nhập khẩu: … (Trường hợp nhập khẩu từ khu phi thuế quan, đề nghị ghi rõ)
– Thời gian dự kiến làm thủ tục nhập khẩu: Ghi dự kiến từ ngày…. tháng…. năm… đến ngày…. tháng….. năm….
Tôi cam đoan tất cả các thông tin khai báo trên đây là đúng và đầy đủ và hiểu rằng những lô hàng nhập khẩu này có thể bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực trở về trước theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.
…, ngày …….tháng …….năm ….
ĐẠI DIỆN THƯƠNG NHÂN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn khai báo nhập khẩu:
– Ghi đầy đủ các thông tin trong đơn
– Ghi Chi tiết về lô hàng nhập khẩu
– ĐẠI DIỆN THƯƠNG NHÂN (Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
– Gửiđơn lên Cục Phòng vệ thương mại – Bộ Công Thương
4. Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu:
4.1. Khai thông tin nhập khẩu (IDA):
– Người khai hải quan khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA (133 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước, tên đơn vị nhập khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai – IDC.
– Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống VNACCS.
4.2. Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC):
– Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất ra, tính toán. Nếu khẳng định các thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai.
– Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thông tin khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các công việc như đã hướng dẫn ở trên.
4.3. Kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
– Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản…).
– Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
4.4. Phân luồng, kiểm tra, thông quan: Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ:
4.4.1 Đối với các tờ khai luồng xanh:
– Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”.
– Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan….): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu”. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
– Cuối ngày hệ thống VNACCS tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh đã được thông quan chuyển sang hệ thống VCIS.
4.4.2 Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ: Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ VNACCS sang Vcis.
a. Cơ quan hải quan
a.1 Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn hình của hệ thống VCIS:
– Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được phân công về việc kiểm tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”;
– Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý kiến đề xuất, các nội dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ khai vào ô tương ứng trên “Màn hình kiểm tra tờ khai”
– Nếu Lãnh đạo, công chức không ghi nhận các nội dung trên, hệ thống không cho phép thực hiện nghiệp vụ CEA
a.2 Sử dụng nghiệp vụ CKO để
–
– Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng vàng sang luồng đỏ (theo quy định của quy trình nghiệp vụ liên quan).
a.3 Sử dụng nghiệp vụ CEA để:
– Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
– Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối với luồng đỏ.
a.4 Sử dụng nghiệp vụ IDA01 để nhập nội dung hướng dẫn/yêu cầu các thủ tục, sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi cho người khai hải quan để thực hiện.
b. Người khai hải quan:
– Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
– Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
c. Hệ thống:
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)
(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với hàng hóa được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ CKO để chuyển luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tự động thực hiện các công việc sau:
– Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
– Trường hợp số thuế phải nộp khác :
Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan….): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
4.5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
– Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thông tin sửa đổi bổ sung được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật nhất (IDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
– Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin tờ khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình này thì hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
– Số tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.
– Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).
– Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do không được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
– Những điểm cần lưu ý: Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về Mẫu đơn khai báo nhập khẩu và hướng dẫn soạn thảo đơn mới nhất, kèm theo Quy trình cơ bản thủ tục hải quan hàng hóa nhập khẩu dựa trên quy định của phá luật hiện hành.