Khi người lao động nghỉ việc mà chưa tìm được việc làm, thì bảo hiểm thất nghiệp sẽ chi trả những khoản trợ cấp cho người lao động. Để được hưởng chế độ trợ cấp khi nghỉ việc, thì người lao động phải có đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc cho người lao động là gì?
Đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ việc cho người lao động hay trong pháp luật về bảo hiểm xã hội đó chính là đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là văn bản của người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội, đang trong tình trạng thất nghiệp gửi cơ quan bảo hiểm có thẩm quyền đề nghị giải quyết về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Dưới đây, bài viết sẽ thống nhất sử dụng thuật ngữ là đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được dùng để cá nhân là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, đang thất nghiệp gửi cơ quan bảo hiểm đề nghị được giải quyết về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định là mẫu số 03, ban hành kèm theo Thông tư số
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……
Tên tôi là:…. sinh ngày …… /……./…… Nam o, Nữ o
Số chứng minh nhân dân: …
Ngày cấp: …/…./……. nơi cấp:…
Số sổ BHXH: ……
Số điện thoại:..…Địa chỉ email (nếu có)…
Dân tộc:……. Tôn giáo:…
Số tài khoản (ATM nếu có)…. tại ngân hàng:…
Trình độ đào tạo:…
Ngành nghề đào tạo:……
Nơi thường trú :…
Chỗ ở hiện nay:……
Ngày …../……/……, tôi đã chấm dứt
tại địa chỉ:….
Lý do chấm dứt
Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:…
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp……tháng.
Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM):…
Kèm theo Đề nghị này là ….. và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
.….., ngày ……. tháng ….. năm ……..
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Phần tên, ngày tháng năm sinh, giới tính ghi theo Giấy khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân
Ghi rõ số chứng minh nhân dân, ngày tháng năm cấp và nơi cấp chứng minh nhân dân theo chứng minh nhân dân.
Ghi rõ số sổ bảo hiểm xã hội.
Phần số điện thoại, địa chỉ email ghi số điện thoại, địa chỉ email mà cá nhân đang sử dụng.
Phần dân tộc, tôn giáo ghi theo Giấy khai sinh, chứng nhân nhân/ Căn cước công dân.
Trình độ đào tạo ghi đào tạo rõ là trung cấp, cao đẳng, đại học
Ghi ngành nghề đạo tạo của cá nhân
Phần nơi thường trú, chỗ ở hiện tại thì Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố.
Ghi rõ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, tên, địa chỉ công ty, đơn vị đã chấm dứt hợp đồng lao động và lý do chấm dứt hợp đồng lao động.
Loại hợp đồng lao động là hợp đồng có thời hạn hay vô thời hạn.
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp
Phần kèm theo đơn này thì ghi các văn bản kèm theo đơn, đó là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc;
4. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 16
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
+ Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
+ Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
5. Quy định pháp luật về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
– Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.