Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại hiện nay đang được sử dụng theo mẫu Mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Kính gửi: Bộ thương mại
Tên thương nhân: (ghi bằng chữ in hoa): …
Tên thương nhân viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): …
Tên thương nhân viết tắt (nếu có): …
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số: …
Do: … .Cấp ngày ;….
Quốc tịch của thương nhân: …
Vốn điều lệ: …
Ngành, nghề kinh doanh: …
Lĩnh vực dự kiến nhượng quyền: …
Hình thức nhượng quyền: …
Địa chỉ của trụ sở chính: …
Điện thoại: … Fax: …
Email (nếu có): …
Đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại từ: …
Địa điểm nhượng quyền …
Thương nhân xin cam kết: Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về sự trung thực và chính xác của nội dung Đơn này và hồ sơ kèm theo.
Kèm theo đơn: – …; – …; | Đại diện theo pháp luật của thương nhân (Ký tên và đóng dấu) |
2. Quy định về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chuyển nhượng thương mại. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 của
Bước 1: Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động chuyển nhượng thương mại sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ nổ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động chuyển nhượng thương mại trong trường hợp này được xác định là Bộ công thương. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động chuyển nhượng quyền thương mại sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu như sau:
– Đơn đăng ký hoạt động chuyển nhượng quyền thương mại theo mẫu do pháp luật quy định. Hiện nay đang được thực hiện theo mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
– Bản giới thiệu về vấn đề chuyển nhượng quyền thương mại được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại;
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc các loại giấy tờ và tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương của thương nhân nước ngoài, được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài đó thành lập và xác nhận trong trường hợp thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Văn bản bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có thực hiện hoạt động chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ bởi cơ quan có thẩm quyền;
– Các loại giấy tờ chứng minh sự chấp nhận về việc cho phép thực hiện hoạt động nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu, trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại là bên nhượng quyền thứ cấp.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên, nộp hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền. Bộ công thương sẽ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Trong khoảng thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện hoạt động đăng ký nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật, ghi vào sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại, thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó. Trong trường hợp nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ phải có văn bản thông báo để chủ thể nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Trả kết quả. Trong trường hợp từ chối đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền cần phải thông báo bằng văn bản, trong văn bản đó cần phải nêu rõ lý do chính đáng.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 35/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại (sửa đổi tại Nghị định 08/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương), có quy định cụ thể về hoạt động thông báo thay đổi thông tin đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Theo đó, khi có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký trong hoạt động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền sẽ phải có nghĩa vụ và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đã thực hiện hoạt động đăng ký những quyền thương mại trước đó trong khoảng thời gian 30 ngày, được tính kể từ ngày có sự thay đổi các thông tin đã đăng ký.
3. Mức xử phạt hành vi kê khai gian lận trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại:
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, có quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề kinh doanh nhượng quyền thương mại. Cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi nhượng quyền thương mại nhưng không có hợp đồng theo quy định của pháp luật;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Kê khai không trung thực, không chính xác các nội dung được ghi nhận trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại cơ quan có thẩm quyền;
+ Ngôn ngữ và những nội dung chủ yếu của
+ Cung cấp thông tin không đầy đủ, không trung thực đối với các nội dung bắt buộc trong bản giới thiệu về hoạt động nhượng quyền thương mại;
+ Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin trong hoạt động nhượng quyền thương mại;
+ Không thực hiện báo cáo, không cung cấp các loại tài liệu và giấy tờ, báo cáo không trung thực, báo cáo không đầy đủ những nội dung có liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương mại theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:
+ Không tiến hành hoạt động đăng ký những quyền thương mại theo quy định của pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền;
+ Kinh doanh nhượng quyền thương mại khi chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi trong hoạt động nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, các chủ thể có hành vi kê khai gian lận trong hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thì có thể sẽ bị phạt tiền tối đa lên đến 5.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 35/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại;
– Nghị định 08/2018/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương;
– Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương;
– Nghị định 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.