Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung của nhượng quyền thương mại?

Tư vấn pháp luật

Nhượng quyền thương mại là gì? Đặc điểm và nội dung của nhượng quyền thương mại?

  • 05/04/202205/04/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    05/04/2022
    Tư vấn pháp luật
    0

    Nhượng quyền thương mại là gì? Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại? Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại? Sự khác biệt giữa hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại với hợp đồng đại lý thương mại? Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Nhượng quyền thương mại là gì?
    • 2 2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại:
    • 3 3. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại:
    • 4 4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại:
    • 5 5. Sự khác biệt giữa hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại với hợp đồng đại lý thương mại:
    • 6 6. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại:

    1. Nhượng quyền thương mại là gì?

    Về nhượng quyền thương mại, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định:

    “Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

    1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;

    2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.”.

    Theo quy định trên vềnhượng quyền thương mại, ta cần quan tâm tới những vấn đề sau:

    Thứ nhất, nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại

    Thứ hai, pháp luật về vấn đề này đã nhấn mạnh tới quyền của bên nhượng quyền(cho phép và yêu cầu) với bên nhận quyền và những điều kiện mà bên nhận quyền là bên có nghĩa vụ phải tuân thủ khi tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cụ thể, bên nhượng quyền sẽ trao cho bên nhận quyền kinh doanh các quyền sử dụng mô hình, kĩ thuật kinh doanh sản phẩm, dịch vụ dưới thương hiệu của mình và nhận lại một khoản phí hoặc phần trăm doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định, bên nhận quyền thương mại có quyền sử dụng quyền thương mại của bên nhượng quyền để tiến hành hoạt động kinh doanh nhưng phải tuân thủ một số điều kiện mà bên nhượng quyền đưa ra.

    hop-dong-dat-coc-co-can-cong-chung%281%29

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    2. Đặc điểm của nhượng quyền thương mại:

    Dựa trên định nghĩa về nhượng quyền thương mại của Luật Thương Mại Việt Nam 2005 nhượng quyền thương mại có những đặc điểm sau:

    Xem thêm: Ưu và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì?

    -Đối tượng của nhượng quyền thương mại là quyền thương mại

    Quyền thương mại được hiểu là quyền tiến hành kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo cách thức của bên nhượng quyền quy định, cùng với đó là việc được sử dụng nhãn mác, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo…của bên nhượng quyền. Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, nội dung cốt lõi chính là việc bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sử dụng quyền thương mại của mình trong kinh doanh.

    – Giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền luôn tồn tại một mối quan hệ hỗ trợ mật thiết

    Đây là một đặc điểm giúp chúng ta tìm thấy sự khác biệt của nhượng quyền thương mại với các hoạt động thương mại khác. Trong nhượng quyền thương mại luôn tồn tại mối quan hệ hỗ trợ mật thiết giữa Bên nhượng quyền và bên nhận quyền, nếu không có điều đó, thì đã thiếu đi một điều kiện tiên quyết để xác định hoạt động đấy có phải là nhượng quyền thương mại hay không.

    Tính mật thiết của mối quan hệ giữa Bên nhượng quyền và bên nhận quyền thể hiện từ ngay sau khi các bên hình thành nên quan hệ nhượng quyền thương mại. Kể từ thời điểm đó, Bên nhượng quyền phải tiến hành việc cung cấp tài liệu, đào tạo nhân viên của bên nhận quyền. Không chỉ vậy, mà cùng với sự lớn mạnh và phát triển theo thời gian của hệ thống, Bên nhượng quyền phải thường xuyên trợ giúp kỹ thuật, đào tạo nhân viên của bên nhận quyền đối với những ứng dụng mới áp dụng chung cho cả hệ thống.

    – Luôn có sự kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành công việc của bên nhận quyền

    Quyền kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc điều hành hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền được pháp luật đa số các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Theo đó, bên nhượng quyền có thể định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc thực hiện các quyền thương mại của Bên nhận quyền. Sự hỗ trợ của bên nhượng quyền đối với Bên nhận quyền như đã nói ở trên sẽ trở nên vô nghĩa và thiếu đi tính thực tế nếu như bên nhượng quyền không có quyền năng kiểm soát hoạt động điều hành kinh doanh của bên nhận quyền. Quyền năng này của bên nhượng quyền đã thực sự tạo nên chất kết dính quan trọng trong việc xây dựng tính thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá và dịch vụ.

    3. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại:

    Pháp luật chỉ đưa ra các nội dung cơ bản, chủ yếu tạo ra xương sống cho hợp đồng, còn các bên sẽ thỏa thuận chi tiết cho phù hợp với điều kiện của mình. Theo Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định: Hợp đồng NQTM có thể có 6 nội dung sau đây:

    Xem thêm: Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại

    a. Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về: Nội dung của nhượng quyền thương mại:

    Đây chính là điều khoản xác định đối tượng của hợp đồng, được coi là trung tâm của hợp đồng, nó có ảnh hưởng tới mọi điều khoản khác trong hợp đồng

    b. Theo khoản 2 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Quyền và nghĩa vụ của các bên:

    Quyền và nghĩa vụ cụ thể của bên nhượng quyền và bên nhận quyền do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì theo điều 286, 287, 288, và 289 Luật Thương mại 2005, các bên có quyền và nghĩa vụ sau đây:

    – Đối với bên nhượng quyền:

    Thương nhân nhượng quyền có 3 quyền cơ bản là: Thứ nhất: là nhận tiền nhượng quyền; Thứ hai: là tổ chức quảng cáo cho hệ thống NQTM và mạng lưới NQTM; Thứ ba: là kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận nhượng quyền đảm bảo sự thống nhất của hệ thống NQTM và sự ổn định của chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

    – Đối với bên nhận quyền:

    Quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền được quy định tại Điều 288, 289 Luật thương mại 2005. Nhìn chung bên nhận quyền “yếu thế” hơn bên nhượng quyền vì bên nhượng quyền là chủ sở hữu của các đối tượng nhượng quyền mà bên nhận được chuyển giao để sử dụng. Vì thế nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền cũng đặt ra nhiều hơn. Các nghĩa vụ đặt ra như nghĩa vụ tài chính trả tiền nhượng quyền, các khoản thanh toán khác theo hợp đồng NQTM. Nghĩa vụ đảm bảo sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền như: đầu tư cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao và điều hành hoạt động chúng cho phù hợp với hệ thống NQTM; … Đây là nghĩa vụ rất quan trọng mà bên nhận nhượng quyền phải thực hiện một cách thật nghiêm túc kể cả khi hợp đồng đã chấm dứt. Ngoài ra bên nhận quyền không được phép nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền. Việc nhượng quyền lại cho bên thứ ba được Luật Thương mại 2005 quy định tại Điều 290. Chính vì bên nhận nhượng quyền phải gánh chịu những nghĩa vụ nên đòi hỏi bên nhượng quyền phải thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với bên nhận nhượng quyền để đảm bảo các quyền lợi của bên nhận nhượng quyền đồng thời đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ hợp đồng nhượng quyền.

    Xem thêm: Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền

    c. Theo khoản 4 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.

    Điều khoản này do các bên thỏa thuận. Pháp luật không quy định mức giá cố định cho từng hàng hóa mà các bên căn cứ vào uy tín của hàng hóa, khu vực nhượng quyền và nhu cầu của thị trường, … để quyết định giá, phí thanh toán. Đồng thời lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp với điều kiện của các bên. Pháp luật quy định như vậy đảm bảo quản lý ở tầm vĩ mô không can thiệp quá sâu vào quan hệ giữa các bên.

    d. Theo khoản 5 Điều 11 nghị định 35 quy định về: “Thời hạn hiệu lực và gia hạn hợp đồng.”

    Pháp luật Việt Nam không quy định một thời hạn cố định mà thời hạn của hợp đồng do các bên tự quyết định. Bên cạnh đó tại Điều 13 Nghị định 35 cũng quy định: Hợp đồng có thể chấm dứt trước thời hạn trong trường hợp quy định tại điều 16 của Nghị định, đó là các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng. Nghị định 35 cũng quy định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tại điều 14 theo hướng tôn trọng sự thỏa thuận của các bên, nếu không có sự thỏa thuận khác thì hợp đồng NQTM có hiệu lực tức thời tại thời điểm giao kết. Ngoài ra, có thể xác định thời điểm giao kết hợp đồng Theo Điều 404 Bộ luật dân sự 2015.

    Khi hợp đồng hết thời hạn các bên có thể thỏa thuận gia hạn hợp đồng. Đồng thời các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hết hiệu lực của hợp đồng.

    e. Theo khoản 6 Điều 11 nghị định 35 quy định về: Chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại

    Thông thường hợp đồng NQTM sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau:

    * Hết thời hạn thực hiện hợp đồng mà các bên không có thỏa thuận gia hạn.

    Xem thêm: Sự khác nhau giữa nhượng quyền thương mại và đại lý

    * Hợp đồng chưa hết thời hạn thực hiện nhưng các bên có thỏa thuận chấm dứt.

    * Một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Việc quy định quyền năng này để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra cho bên bị vi phạm. Theo điều 16 Nghị định 35 các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong các trường hợp sau:

    – Đối với bên nhận quyền: Bên nhận quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm nghĩa vụ sau:

    + cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;

    + đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;

    + vụ thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;

    + bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;

    + đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

    Xem thêm: Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp năm 2022

    – Đối với bên nhượng quyền: Bên nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng NQTM trong các trường hợp sau:

    + Bên nhận quyền không còn giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức NQTM

    + Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam

    + Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống NQTM.

    + Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng NQTM trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ bên nhượng quyền.

    f) Giải quyết tranh chấp:

    Hợp đồng NQTM là một loại hợp đồng trong thương mại nên cơ chế giải quyết tranh chấp cho hợp đồng này cũng giống cơ chế giải quyết tranh chấp cho những hợp đồng trong thương mại khác. Điều 317 Luật thương mại 2005 quy định hình thức giải quyết tranh chấp thương mại bao gồm: hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải; giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án. Xuất phát từ quyền tự do kinh doanh, các bên trong hợp đồng NQTM có quyền tự do lựa chọn một trong bốn hình thức giải quyết tranh chấp nói trên để giải quyết các tranh chấp có thể sẽ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

    4. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại:

    Qua phân tích những ưu nhược điểm trong hợp đồng nhượng quyền thương mại cũng như những rủi ro dễ thấy đối với các chủ thể tham gia giao kết HĐNQTM thì các nhà làm luật nhất thiết cần hoàn thiện các quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại (NQTM) trong thời gian sớm nhất. Cơ bản, cần hoàn thiện những nội dung sau:

    Xem thêm: Công văn số 3920/TCT-HT về việc thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng do Tổng cục Thuế ban hành

    Thứ nhất, Đưa ra khái niệm “Nhượng quyền thương mại” và “Quyền thương mại” hoàn chỉnh hơn.

    Bởi lẽ: NQTM và quyền thương mại trong pháp luật hiện hành chưa phản ánh được đầy đủ bản chất của hoạt động thương mại này. Điều này đã gây khó khăn cho các chủ thể trong việc tiếp cận bản chất của khái niệm, có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng li- xăng, hợp đồng chuyển giao công nghệ với HĐNQTM, dẫn đến việc áp dụng pháp luật trên thực tế không được thống nhất. Do đó, vấn đề đặt ra là cần phải đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh hơn về NQTM và quyền thương mại sao cho thể hiện đúng và đầy đủ bản chất của hoạt động thương mại này.

    Định nghĩa về NQTM tại Điều 284 Luật Thương mại 2005 cần quy định lại theo hướng ít nhất phải thể hiện những khía cạnh sau:

    – Các bên trong quan hệ độc lập với nhau về mặt pháp lý, tài chính và kinh doanh.

    – Đối tượng của NQTM là một tập hợp tài sản thương mại vô hình thuộc quyền sở hữu của bên nhượng quyền, được gọi là quyền thương mại.

    – Có sự đồng bộ, thống nhất về mặt hình thức biểu hiện đối với cách thức tiến hàng hoạt động thương mại cỉa hệ thống NQTM.

    Thứ hai, đưa ra khái niệm HĐNQTM.

    Việc đưa ra khái niệm chính thức về HĐNQTM để có thể làm cơ sở các quy định của pháp luật về hợp đòng và những đặc trưng cơ bản của hoạt động nhượng quyền thương mại.

    Pháp luật có thể đưa ra sự phân loại trực tiếp hay gián tiếp HĐNQTM đồng thời cần chỉ ra quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên nhượng quyền sơ cấp, nhận quyền sơ cấp, nhượng quyền thứ cấp, nhận quyền thứ cấp.

    Thứ ba, Quy định điều kiện về các chủ thể tham gia HĐNQTM hợp lý hơn.

     Điều này nhằm mục đích hạn chế tối đa nguy cơ phải đối mặt với các rủi ro của các bên khi tham gia HĐNQTM. Trong bối cảnh thị trường NQTM Việt Nam còn non trẻ, các thương nhân trong nước chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, đồng thời hiểu biết pháp luật nói chung còn hạn chế việc tiếp tục quy định một số yêu cầu có phần khắt khe đói với thương nhân dự kiến nhận quyền là cần thiết để đảm bảo cho hoạt động NQTM phát triển. Tuy nhiên, cần chuyển hướng quy định điều kiện về kinh tế, kỹ thuật khả năng tài chính, số cơ sở nhượng quyền, khả năng quản lý,.. để có thể phản ánh được trung thực nhất hiệu quả của hệ thống NQTM đó. Những điều kiện này cũng phải được cụ thể hóa thành những tiêu chuẩn nhất định để dễ dàng kiểm tra, đánh giá về đảm bảo tính khả thi trên thực tế.

    – Để tạo ra sự bình đẳng giữa bên nhận quyền sơ cấp và thương nhân Việt Nam với bên nhận quyền sơ cấp từ thương nhân nước ngoài, Nghị định 35/2006/NĐ-CP cần sửa đổi theo hướng hoặc quy định chung đối với cả bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền Việt Nam và bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhượng quyền nước ngoài trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam, hoặc cần loại bỏ quy định tại Điều 5 Khoản 1 Đoạn 2 NĐ 35/2006/NĐ-CP “thương nhân Việt nam là bên nhận quyền sơ cấp từ bên nhường quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hàng cấp lại quyền thương mại”.

    – Bên nhượng quyền thương mại phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Thứ tư, xác định rõ phạm vi, cách thức thực hiện quyền kiểm soát, nghĩa vụ trợ giúp kỹ thuật của bên nhượng quyền.

    Pháp luật Việt Nam trong thời gian tới cần chỉ rõ bên nhượng quyền được quyền kiểm soát bên nhận quyền, cũng như có nghĩa vụ trợ giúp bên nhận quyền trong những công việc gì, lĩnh vực nào một cách hợp lý. Có thể quy định theo hướng cho phép bên nhượng quyền được quyền kiểm soát đối với những hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền,; và bên nhượng quyền chỉ được kiểm soát theo cách thức mà các bên đã thống nhất trong HĐNQTM. Tuy nhiên, cũng cần giới hạn bên nhượng quyền không được làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của bên nhận quyền khi thực hiện quyền kiểm soát.

    Nghĩa vụ trợ giúp kỹ thuật của bên nhượng quyền được quy định tại Khoản 2 Điều 284 Luật Thương Mại 2005 cần khẳng định đây là nghĩa vụ bắt buộc của bên nhượng quyền không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên trong HĐNQTM. Đồng thời, cấm bên nhượng quyền lợi dụng việc hỗ trợ kỹ thuật để can thiệp quá mức vào hoạt động tự do kinh doanh của bên nhận quyền.

    Thứ năm, quy định căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên nhận quyền hợp lý hơn và bổ sung cách thức giải quyết tranh chấp giữa các bên.

    Căn cứ chấm dứt HĐNQTM quy định tại Điều 16 NĐ 35/2006/NĐ-CP không thể hiện được sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ, đồng thời dễ bị bên nhận quyền lạm dụng để đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ khi nào. Do vậy cần phải quy định sự vi phạm nghĩa vụ của bên nhượng quyền quy định tại Điều 287 Luật Thương mại 2005 đến mức độ nào để được coi là căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên nhận quyền sao cho đảm bảo được tính hợp lý và cân bằng.

    Việc các bên thỏa thuận về cách thức giải quyết tranh chấp cũng rất quan trọng, điều này cần được thỏa thuận cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng, bởi nó là căn cứ pháp lý cần thiết giúp cho việc giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, làm giảm khả năng phải gánh chịu những hậu quả bất lợi cho các chủ thể khi phát sinh tranh chấp.

    5. Sự khác biệt giữa hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại với hợp đồng đại lý thương mại:

    Hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại và hợp đồng đại lý thương mại đều là một dạng của dịch vụ thương mại nhưng nhượng quyền thương mại và đại lý thương mại có một số điểm khác biệt như sau:

    Thứ nhất, trong quan hệ đại lý thương mại, theo quy định tại Điều 170 Luật thương mại thì bên giao đại lý vẫn là chủ sở hữu của hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Do đó, trong trường hợp bên đại lý không bán được hàng hóa hoặc có rủi ro xảy ra đối với hàng hóa, bên giao đại lý với tư cách chủ sở hữu phải tự gánh chịu mọi rủi ro về hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý. Nhưng trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền và bên nhượng quyền là hai chủ thể kinh doanh độc lập. Do đó, bên nhận quyền phải tự gánh chịu mọi rủi ro liên quan đến hàng hóa.

    Thứ hai, khoản 2 Điều 173 Luật thương mại quy định, bên giao đại lý phải chịu trách nhiệm về chất lượng hành hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ. Nhưng trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhận quyền và nhượng quyền chỉ là hai chủ thể độc lập, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Vì thế, bên nhận quyền phải chịu mọi trách nhiệm với khách hàng về chất lượng hàng hóa, chất lượng dịch vụ mà mình cung ứng.

    Thứ ba, theo quy định của Luật thương mại, thương nhân nhận quyền có nghĩa vụ chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền, tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền  và điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhưng quyền thưng mại. thương nhân nhượng quyền có quyền kiểm ttra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ ( khoản 3 Điều 286 và khoản 3 Điều 289 Luật thương mại).  Nhưng trong quan hệ đại lý thương mại, bên đại lý được quyền chủ động trong việc tổ chức hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sao cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình và không cần đảm bảo sự thống nhất với các bên đại lý khác.

    6. Đặc điểm hợp đồng nhượng quyền thương mại:

    Hợp đồng nhượng quyền thương mại là sự thỏa thuận giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau:

    Thứ nhất, việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.

    Thứ hai, bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhân  quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

    Hợp đồng nhượng quyền thương mại có các đặc điểm sau:

    Thứ nhất, về chủ thể. Gồm bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Bên nhận quyền và bên nhượng quyền đều phải là thương nhân, có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài.

    Thứ hai, đối tượng của hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại là quyền thương mại. Theo đó, bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,  quảng cáo của bên nhượng quyền dưới sự kiểm soát và trợ giúp của bên nhượng quyền.

    hop-dong-dat-coc-co-can-cong-chung%281%29

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Thứ ba, về nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại là các điều khoản do các bên thỏa thuận, xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Khi tham gia hợp đồng này thì các bên sẽ trao đổi với nhau những quyền mà mình được hưởng đồng thời trao đổi với nhau về những nghĩa vụ mà mình phải thực hiện.

    Thứ tư, về hình thức hợp đồng. Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như fax, telex…

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 9.535 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Hợp đồng nhượng quyền thương mại

    Nhượng quyền

    Nhượng quyền thương mại

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại

    Điều kiện cần có để hoạt động nhượng quyền thương mại? Thủ tục đăng kí nhượng quyền thương mại? Thuận lợi và thử thách của mô hình nhượng quyền?

    Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền

    Mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên nhận nhượng quyền? Đối với bên nhượng quyền thương hiệu như thế nào?

    Ưu và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì?

    Phân tích các ưu điểm và nhược điểm của nhượng quyền thương mại là gì? Ý nghĩa của nhượng quyền thương mại?

    Sự khác nhau giữa nhượng quyền thương mại và đại lý

    Sự khác nhau giữa nhượng quyền thương mại và đại lý? Giải pháp phát triển thị trường nhượng quyền thương mại tại Việt Nam? Giải pháp để tăng sự gắn kết hệ thống đại lý hiệu quả?

    Công văn số 3920/TCT-HT về việc thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 3920/TCT-HT về việc thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có cơ sở hạ tầng do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn số 69/BXD-QLN về việc chuyển nhượng quyền cho thuê căn hộ do Bộ Xây dựng ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 69/BXD-QLN về việc chuyển nhượng quyền cho thuê căn hộ do Bộ Xây dựng ban hành

    Công văn 12533/BTC-TCHQ về thủ tục hải quan hàng hóa đưa từ kho ngoại quan vào nội địa sau khi đã được chuyển nhượng quyền sở hữu do Bộ Tài chính ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 12533/BTC-TCHQ về thủ tục hải quan hàng hóa đưa từ kho ngoại quan vào nội địa sau khi đã được chuyển nhượng quyền sở hữu do Bộ Tài chính ban hành

    Công văn 4890/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê mua căn hộ do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 4890/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng quyền thuê mua căn hộ do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn 1135/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu do Bộ Tài chính ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 1135/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu do Bộ Tài chính ban hành

    Công văn 1724/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 1724/TCT-TNCN về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu do Tổng cục Thuế ban hành

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Mẫu biên bản họp phụ huynh học sinh các cấp học mới nhất 2022

    Biên bản họp phụ huynh là gì? Mẫu biên bản họp phụ huynh mới nhất năm 2022? Hướng dẫn soạn thảo biên bản họp phụ huynh? Một số lưu ý để cho buổi họp phụ huynh đạt hiệu quả?

    Án lệ là gì? Quy trình chọn lựa và áp dụng án lệ trong thực tiễn xét xử?

    Án lệ là gì? Quy trình chọn lựa và áp dụng án lệ trong thực tiễn xét xử? Nguyên tắc áp dụng án lệ trong xét xử. Trường hợp hủy bỏ thay thế án lệ. Giá trị pháp lý của án lệ.

    Hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị mới nhất năm 2022

    Hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị là gì? Nội dung của hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị? Mẫu hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị 2022? Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng mua bán máy móc, trang thiết bị?

    Bị can là gì? Quy định về khởi tố bị can trong vụ án hình sự?

    Bị can là gì? Khái niệm về bị can? Trường hợp nào bị coi là bị can? Quy định của pháp luật về khởi tố bị can trong vụ án hình sự?

    Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động mới nhất năm 2022

    Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động? Lưu ý khi viết mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động? Lập, xét duyệt và giải quyết chế độ tai nạn lao động?

    Tai nạn giao thông là gì? Quy trình giải quyết tai nạn giao thông?

    Khái niệm tai nạn giao thông là gì? Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông? Quy trình giải quyết tai nạn giao thông tại Việt Nam?

    Hướng dẫn ghi giấy nộp tiền thuế môn bài vào ngân sách Nhà nước

    Lệ phí (thuế) môn bài là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Hình thức nộp tiền thuế môn bài? Cách viết giấy nộp tiền thuế khi nộp trực tiếp? Cách lập giấy nộp tiền thuế qua mạng điện tử?

    Trường hợp, thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ quyết định hành chính

    Trường hợp hủy bỏ quyết định hành chính? Hủy bỏ quyết định hành chính tiếng Anh là gì? Thẩm quyền hủy bỏ quyết định hành chính?

    Điều lệ công ty là gì? Quy định mới nhất về điều lệ công ty?

    Khái niệm điều lệ công ty là gì? Tại sao cần có Điều lệ công ty? Nguyên tắc xây dựng Điều lệ công ty? Nội dung cơ bản của điều lệ công ty? Loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải có điều lệ công ty? Sự cần thiết phải có điều lệ công ty?

    Mẫu quyết định thành lập Ban chỉ huy công trường xây dựng

    Điều kiện đảm nhận chức danh? Ban chỉ huy công trường xây dựng tiếng Anh là gì? Mẫu quyết định mới nhất? Cách viết quyết định? Phạm vi hoạt động của ban chỉ huy?

    Siêu hình là gì? Phương pháp luận siêu hình trong Triết học?

    Phương pháp trong triết học là gì? Phương pháp siêu hình tiếng Anh là gì? Siêu hình là gì? Phương pháp luận siêu hình trong Triết học?

    EFTA là gì? Tìm hiểu về Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu?

    EFTA là gì? EFTA là hiệp hội gì? Mục đích hoạt động của Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu? Ý nghĩa hoạt động của hiệp hội?

    Cục trưởng là gì? Tổng cục trưởng là gì? Chi cục trưởng là gì?

    Cục trưởng là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Vai trò, nhiệm vụ của Cục trưởng? Tổng cục trưởng là gì? Chi cục trưởng là gì?

    Thương binh hạng 4/4 mất thì thân nhân được hưởng chế độ gì?

    Quy định về chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Các thuật ngữ tiếng Anh? Nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi? Trợ cấp tuất thân nhân của thương binh sẽ được hưởng?

    Đoàn viên ưu tú là gì? Hướng dẫn bình xét đoàn viên ưu tú?

    Đoàn viên ưu tú là gì? Đoàn viên ưu tú tiếng Anh là gì? Điều kiện công nhận đoàn viên ưu tú? Hướng dẫn bình xét đoàn viên ưu tú?

    Kịch bản chi tiết chương trình Đại hội công đoàn cơ sở mới nhất

    Khái niệm kịch bản đại hội công đoàn là gì? Kịch bản Đại hội công đoàn cơ sở tiếng Anh là gì? Gợi ý mẫu kịch bản? Hướng dẫn cách soạn thảo?

    Học sinh cá biệt là gì? Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt?

    Học sinh cá biệt là gì? Học sinh cá biệt tiếng Anh là gì? Nguyên nhân hình thành học sinh cá biệt? Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt?

    Đèn vàng có được vượt không? Mức xử phạt lỗi vượt đèn vàng?

    Đèn vàng có được đi không? Các trường hợp bị xử phạt khi vượt đèn vàng? Các trường hợp được đi tiếp bằng cách rẽ phải nếu gặp đèn đỏ, vàng. Những loại xe được ưu tiên vượt đèn đỏ, vàng.

    Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giảm nhẹ hình phạt mới nhất năm 2022

    Mẫu đơn xin bãi nại? Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt? Đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự? Có đơn bãi nại có được miễn trách nhiệm hình sự? Đã viết đơn bãi nại có được khởi kiện lại không?

    Quá trình hình thành, phát triển của Quân đội nhân dân Việt Nam

    Quá trình hình thành? Quân đội nhân dân Việt Nam tiếng Anh là gì? Quá trình phát triển? Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Việt Nam?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá