Quyết định tạm giam nêu rõ thời hạn tạm giam, tuy nhiên, nhiều trường hợp cần gia hạn tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền lập mẫu đề nghị gia hạn tạm giam gửi cơ quan có thẩm quyền xin gia hạn tạm giam đối với các bị can, bị cáo. Vậy mẫu đề nghị gia hạn tạm giam ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đề nghị gia hạn tạm giam là gì, mục đích của mẫu đề nghị?
Tạm giam được hiểu là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã hội của cơ quan có thẩm quyền thực hiện tạm giam trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo, bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi.
Mẫu đề nghị gia hạn tạm giam là văn bản do cơ quan có thẩm quyền tạm giam lập ra gửi Viện kiểm sát cùng cấp với các nội dung bao gồm các căn cứ, các điều luật và các quyết định làm căn cứ đề nghị phê chuẩn, thông tin của người bị tạm giam và nội dung đề nghị gia hạn tạm giam.
Mục đích của mẫu đề nghị gia hạn tạm giam: khi cần gia hạn thời gian tạm giam bị can, bị cáo thì cơ quan có thẩm quyền tạm giam sẽ sử dụng mẫu đề nghị này nhằm mục đích đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh tạm giam để thực hiện việc gia hạn tạm giam theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đề nghị gia hạn tạm giam:
Mẫu số: 31 BH theo TT số 61/2017/TT-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
………
……….
Số:….
………, ngày ……… tháng ………. năm……
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN TẠM GIAM
(Lần thứ ……………….. )
Kính gửi: ………….
Cơ quan điều tra/Viện kiểm sát
đã ra Lệnh/Quyết định(*)……………………………………………………….. số: ……………. ngày ……… tháng…….. năm
Tạm giam trong thời hạn……………. tháng …………… ngày, kể từ ngày …….. tháng …….. năm…………. đến ngày ……… tháng ………. năm………………………….. đối với bị can:
Họ tên: ………. Giới tính:
Tên gọi khác:
Sinh ngày ………… tháng ………… năm …………………. tại:
Quốc tịch: ….; Dân tộc: …..; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Xét thấy vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam;
Căn cứ Điều 36, Điều 119 và Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự, Cơ quan
đề nghị
Viện kiểm sát gia hạn tạm giam:
…………. tháng ………. ngày, kể ngày ………. tháng ……..năm…………….. đến ngày ……….. tháng ……….. năm…………….
đối với bị can:
Tạm giam tại:
……..
Nơi nhận:
– Như trên;
– Hồ sơ 02 bản.
(*) Ghi rõ: Lệnh bắt bị can để tạm giam hoặc Lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra,
Quyết định tạm giam hoặc Quyết định gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đề nghị phê chuẩn lệnh tạm giam:
Người soạn thảo Mẫu đề nghị gia hạn tạm giam phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu đề nghị chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu đề nghị, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu đề nghị, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu đề nghị gia hạn tạm giam;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra đề nghị gia hạn tạm giam, nội dung đề nghị gia hạn tạm giam và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về đề nghị gia hạn tạm giam.
4. Những quy định liên quan đến phê chuẩn lệnh tạm giam:
Tại Điều 119
– Các đối tượng bị áp dụng tạm giam: tạm giam áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
– Nếu bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm thì vẫn có thể thực hiện tạm giam khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
+ Bị can, bị cáo phạm tội tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
+ Bị can, bị cáo phạm tội tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng nhưng không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
+ Bị can, bị cáo phạm tội tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng sau khi phạm tội đã bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Bị can, bị cáo phạm tội tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng sau khi phạm tội tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Bị can, bị cáo phạm tội tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Các hành vi nghiêm trọng này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của nhiều cá nhân, tổ chức khác do đó cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giam.
– Đối với các bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã thì cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng tạm giam đối với họ.
– Các trường hợp không áp dụng tạm giam: Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. Tuy nhiên các bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng vẫn bị tạm giam nếu họ bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc tiếp tục phạm tội sau khi đã thực hiện hành vi phạm tội, hoặc có một trong các hành vi sau:
+ Bị can bị cáo có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này. Những hành vi xảy ra sau khi phạm tội này tăng thêm tính nghiêm trọng và nguy hiểm cho các cá nhân, tổ chức khác, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người khác.
+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia thì cần tiến hành tạm giam ngay.
– Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp những chủ thể này ra lệnh tạm giam thì lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
Sau khi nhận được lệnh tạm giam và đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, trong thời hạn 03 ngày Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn lệnh tạm giam.
Sau khi quyết định ra lệnh tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và
Như vậy, nhằm ngăn chặn việc các bị can, bị cáo trốn tránh trách nhiệm pháp luật, không để bị can, bị cáo có các hành vi xâm hại đến lợi ích của người khác cũng như trật tự an toàn xã hội thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc tạm giam bị can, bị cáo. Lệnh tạm giam cần được Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phê chuẩn, sau khi lệnh tạm giam được phê chuẩn thì cơ quan có thẩm quyền mới được tiến hành tạm giam.