Tài chính doanh nghiệp được dùng để mô tả những công việc của một hệ thống tài chính doanh nghiệp. Dựa trên các giải trình nộp lại báo cáo tài chính định kỳ, nhân viên tài chính doanh nghiệp sẽ phải cung cấp, làm rõ các thông tin thay đổi và lý do nộp lại báo cáo tài chính cho cơ quan cấp trên.
Mục lục bài viết
1. Mẫu công văn giải trình nộp lại báo cáo tài chính là gì?
Công văn là hình thức văn bản hành chính dùng phổ biến trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Công văn là phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan Nhà nước với cấp trên, cấp dưới và với công dân.
Tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định
Tài chính doanh nghiệp, hay còn gọi là coporate finace là một thuật ngữ chuyên ngành được dùng để mô tả những công việc của một hệ thống tài chính doanh nghiệp. Trong đó, các hoạt động của một nhân viên tài chính doanh nghiệp chủ yếu sẽ tập trung vào việc huy động, sử dụng các nguồn vốn nhất định để có thể đầu tư vào các dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Mẫu công văn giải trình là mẫu công văn ghi thông tin chi tiết doanh nghiệp kèm theo căn cứ và nội dung giải trình báo cáo tài chính doanh nghiệp
Mẫu công văn giải trình là mẫu công văn được lập ra để nhằm mục đích doanh nghiệp giải trình nộp lại báo cáo tài chính với một lý do nào đó.
2. Mẫu công văn giải trình nộp lại báo cáo tài chính chi tiết nhất:
Nội dung cơ bản của mẫu công văn giải trình nộp lại báo cáo tài chính như sau:
CÔNG TY TNHH ……..
Số: ….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
….., ngày……tháng…….năm…….
CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH
(V/v: Nộp lại báo cáo tài chính năm….)
Kính gửi: Chi cục thuế Quận ……….
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH …….
Mã số thuế: …….
Trụ sở chính: …..
Người đại diện pháp luật: ………
Căn cứ theo thông tư …/…./TT-BTC , ban hành ngày …/…./…., hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật quản lý thuế và Nghị định …/…../NĐ-CP , ngày …/…./….. của Chính phủ.
Nay, Công ty TNHH……….. làm công văn này để giải trình về việc nội dung giải trình sai sót của báo cáo tài chính đã nộp.
Tại thời điểm này, Công ty TNHH………. chưa nhận được quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền. Vậy Công ty TNHH ………. làm công văn giải trình này xin được nộp thay thế Báo cáo tài chính năm ……………. bằng Báo cáo tài chính mới cho đúng với số liệu đã được điều chỉnh.
Công ty TNHH ……….. cam kết và chịu hoàn toàn trách nhiệm về số liệu trong báo cáo tài chính mới được thay thế cho Báo cáo tài chính năm ………. đã nộp trước đó.
Xin chân thành cảm ơn!
Nơi nhận:
– Chi cục thuế
– Văn phòng công ty
Người đại diện pháp luật
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn mẫu công văn giải trình nộp lại báo cáo tài chính:
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Thông tin doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH …….
Mã số thuế: …….
Trụ sở chính: …..
Người đại diện pháp luật:
– Nội dung giải trình nộp lại báo cáo tài chính
– Ký xác nhận
4. Một số quy định chung liên quan:
4.1. Mục đích của Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính được dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
-Tài sản;
– Nợ phải trả;
– Vốn chủ sở hữu;
– Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
– Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
– Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin nêu trên, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản
Như vậy, mục đích của việc báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các luồng tiền của một doanh nghiệp. thong tin báo cáo tài chính sẽ cung cấp về số tài sản của doanh nghiệp; Số nợ phải trả, Vốn của chủ sở hữu, các doanh thu, thu nhập, chi phí sản xuất và chi phí khác; các khoản thu lãi và lỗ cùng các nguồn tiền.
4.2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng lập Báo cáo tài chính bao gồm:
– Về đối tượng lập Báo cáo tài chính năm:
Hệ thống báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. báo cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
– Đối tượng lập báo cáo tài chính giữa niên độ (báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính bán niên) bao gồm:
+ Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ;
+ Các doanh nghiệp khác không thuộc đối tượng nêu trên được khuyến khích lập báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng không bắt buộc). Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.
Như vậy, đối tượng lập báo cáo tài chính theo năm phải được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Còn đối với đối tượng lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ
Một số lưu ý:
Đối với doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo tài chính của riêng đơn vị mình và báo cáo tài chính tổng hợp.
Còn đối với các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo tài chính của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
4.3. Thời hạn nộp Báo cáo tài chính:
Thời hạn nộp báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nước khác với doanh nghiệp tư nhân và được quy định như sau
Đối với doanh nghiệp nhà nước
-Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý như sau:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
– Đối với thời hạn nộp báo cáo tài chính năm:
+ Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp BCTC năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Một số lưu ý:
– Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
– Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
– Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Đối với các loại doanh nghiệp khác
– Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
– Đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Như vậy, đối với doanh nghiệp nhà nước thì thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Còn đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày; đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.
Đơn vị kế toán phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày
Còn đối với doanh nghiệp không thuộc nhà nước thì đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;