Việc hủy bỏ phong tỏa tài khoản được thực hiện qua biên bản hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản. Vậy mẫu biên bản này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản là gì, mục đích của biên bản?
Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản là văn bản được lập ra để ghi chép về việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản với nội dung nêu rõ biện pháp được hủy bỏ, tài khoản hủy bỏ biện pháp phong tỏa…
Mục đích của mẫu biên bản hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản: Trường hợp một người bị buộc tội hoặc liên quan đến tội phạm có một số tiền nhất định trong tài khoản, với mục đích không cho tiền nhất định trong tài khoản của những người này mở tại các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước được tiếp tục giao dịch, nhằm loại trừ nguy cơ số tiền này trong tài khoản được chuyển nhượng đến một tài khoản khác dẫn tới sau này việc thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại áp dụng đối với người bị buộc tội sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.
Cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định phong tỏa tài khoản, khi vụ án được đình chỉ điều tra hoặc bị cáo vô tội, hoặc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
2. Những quy định liên quan đến biện pháp phong tỏa tài khoản:
Theo
Điều 129
“1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.”
Đối tượng áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản:
Đối tượng của biện pháp cưỡng chế này là bị can, bị cáo trong vụ án hình sự hoặc người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người buộc tội. Trên thực tế cho thấy, pháp luật của một số quốc gia cho phép áp dụng biện pháp này đối với cả người thân thích của người bị buộc tội trong những trường hợp cần thiết, ở Việt Nam cũng không ngoại lệ, phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
– Căn cứ áp dụng: Chỉ áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản khi người bị buộc tội có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước và có căn cứ giống như biện pháp kê biên tài sản.
Thẩm quyền và thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản:
Theo Điều 129 thì thẩm quyền áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là những chủ thể quy định lại Khoản 1 Điều 113 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án
Phạm vi phong tỏa tài khoản:
Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản: Được quy định tại Điều 130 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:
“1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải
3. Mẫu biên bản hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
BIÊN BẢN VỀ VIỆC HỦY BỎ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN
Hồi ……….. giờ ……….. ngày ……….. tháng ………. năm ……………… tại …………….
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: …………….. Điều tra viên
thuộc Cơ quan…………..
Ông/bà: ………….
Ông/bà: ………………..
đại diện Tổ chức tín dụng/Kho bạc Nhà nước (1): ……………
Ông/bà ………………
Thi hành Quyết định hủy bỏ Lệnh phong tỏa tài khoản số: ………… ngày ……. tháng …… năm ….
của………………. đối với tài khoản của:
Họ tên: …………….. Giới tính: ………..
Tên gọi khác: ……………
Sinh ngày ………… tháng ………… năm …………………. tại: ………………………….
Quốc tịch: …………………..; Dân tộc: ………………………….; Tôn giáo: …………..
Nghề nghiệp: …………
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …………
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp: ……………………..
Nơi cư trú: ………………..
Chúng tôi đã đọc, giao Quyết định hủy bỏ Lệnh phong tỏa tài khoản của ông/bà: …………………………………. cho đại diện(1)
và tiến hành lập biên bản về việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản như sau:
1. Tổ chức tín dụng/Kho bạc Nhà nước thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo Lệnh phong tỏa tài khoản số: ………………….. ngày … tháng …. năm…. của …………. đã nhận 01 bản Quyết định hủy bỏ Lệnh phong tỏa tài khoản số: ………………….. ngày ………. tháng ……… năm…………………….. của ………………………………… để thực hiện ngay việc giải tỏa Lệnh phong tỏa tài khoản của ông/bà:
2. Các thông tin về tài khoản, số lượng tài khoản, số tiền có trong tài khoản được hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản(2):
……………
Việc hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản kết thúc hồi …….. giờ …….. ngày…….. tháng…….. năm …..
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành bốn bản, một bản giao cho người có tài khoản được hủy bỏ biện pháp phong tỏa, một bản gửi Viện kiểm sát……………………., một bản lưu tại (1) ………………….., một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG/
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
(Ký tên, đóng dấu)
ĐIỀU TRA VIÊN
CHỦ TÀI KHOẢN BỊ PHONG TỎA
(Nếu có)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Ghi rõ tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản bị phong tỏa;
(2) Ghi rõ thông tin tài khoản, số lượng tài khoản, số tiền được hủy bỏ biện pháp phong tỏa.