Để tránh những thiệt hại về tài sản cho đối tượng bị tam giam, Nhà nước đã áp dụng biện pháp bảo quản tài sản cho những bị can, bị cáo đang bị tạm giam. Vậy, mẫu biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam là gì?
Người bị tạm giam được hiểu là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm các đối tượng: bị can, bị cáo, người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Mẫu biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam được cơ quan có thẩm quyền lập ra để đảm bảo quyền lợi cơ bản về tài sản của các đối tượng bị tạm giam.
Biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam là mẫu bản
2. Mẫu biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________
BIÊN BẢN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
BẢO QUẢN TÀI SẢN CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ/TẠM GIAM
Hồi …. giờ ….. ngày ….. tháng ……. năm ….. tại
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ….. thuộc Cơ quan.
Ông/bà: ……
Ông/bà: ….. đại diện chính quyền xã/phường/thị trấn.
Ông/bà: …… là người chứng kiến.
Căn cứ Quyết định/Lệnh(1) …… số: ……. ngày ……. tháng …… năm……. của Cơ quan…….. đối với:
Họ tên: ….
Giới tính: ……
Tên gọi khác: …..
Sinh ngày …… tháng ….. năm ……. tại:
Quốc tịch: ……; Dân tộc: ……; Tôn giáo: …….
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày……. tháng ……. năm …… Nơi cấp:
Nơi cư trú: ……
Căn cứ Điều 120 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giữ, tạm giam.
Nhà ở hoặc tài sản khác cần áp dụng biện pháp bảo quản của người bị tạm giữ/tạm giam gồm(2):
(1) Quyết định tạm giữ/Lệnh tạm giam;
(2) Ghi rõ tên gọi, số lượng, tình trạng nhà ở hoặc tài sản khác cần áp dụng biện pháp bảo quản.
Nhà ở hoặc tài sản được áp dụng biện pháp bảo quản trên đây giao cho:
Ông/bà(3): ……. Giới tính: ……
Tên gọi khác:
Sinh ngày …… tháng …… năm ……. tại:
Quốc tịch: …….; Dân tộc: …….; Tôn giáo:
Nghề nghiệp:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày…… tháng …… năm ……. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
có trách nhiệm bảo quản cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Ông/bà(3) ……. mà phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ hoại tài sản được giao bảo quản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 385 Bộ luật Hình sự.
Biên bản kết thúc hồi ….. giờ …… ngày ….. tháng ….. năm …….
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này lập thành ba bản, một bản giao cho ông/bà ……..hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI ĐƯỢC GIAO BẢO QUẢN TÀI SẢN
ĐIỀU TRA VIÊN
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN XÃ/ PHƯỜNG/ THỊ TRẤN
(Ký tên, đóng dấu)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản áp dụng biên pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam/ tạm giữ.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin về thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Thông tin cơ bản của đại diện cán bộ cơ quan áp dụng biện pháp bảo quản tài sản của người bị tạm giam.
+ Thông tin cơ bản của đại diện chính quyền địa phương.
+ Họ tên dầy đủ của người chứng kiến.
+ Thông tin cơ bản của người bị tạm giam.
+ Tái sản áp dụng biện pháp bảo quản tài sản.
+ Nội dung áp dụng biện pháp bảo quản tài sản.
+ Thông tin của đối tượng có trách nhiệm bảo quản tài sản.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian kết thúc việc lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người được giao bảo quản tài sản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người chứng kiến
+ Ký và ghi rõ họ tên của điều tra viên.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biên bản.
+ Ký tên và đóng dấu của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn.
4. Một số quy định của pháp luật của tạm giam:
Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự áp dụng đối với các đối tượng là bị can, bị cáo, người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án, người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại…
Theo Điều 119
“1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.”
Như vậy, tạm giam được áp dụng với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền còn có thể áp dụng biện pháp tạm giam trong các trường hợp được nêu sau đây:
– Đối với tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù trên 02 năm khi:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn vi phạm.
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can.
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn.
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội.
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
+ Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án.
+ Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
– Đối với tội ít nghiêm trọng mà hình phạt tù đến 02 năm nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Theo Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về: Thời hạn tạm giam để điều tra có nội sung như sau:
“1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”
Như vậy, thời hạn tạm giam được quy định như sau:
– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra:
+ Không quá 02 tháng với tội phạm ít nghiêm trọng
+ Không quá 03 tháng với tội phạm nghiêm trọng.
+ Không quá 04 tháng với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
– Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
+ Gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
+ Gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng.
+ Gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
+ Gia hạn tạm giam hai lần không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
– Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
– Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
– Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng.
– Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
+ Ngoài ra, trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam hoặc khi đã hết thời hạn tạm giam thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.