Căn cứ mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề và chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch để tính quỹ tiền lương kế hoạch gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề. Vậy mẫu báo cáo tình hình tiền lương thu nhập người lao động được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo tình hình tiền lương thu nhập người lao động:
– Mẫu báo cáo tình hình tiền lương thu nhập người lao động đối với người lao động làm việc theo
Tên cơ quan đại diện chủ sở hữu …… |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM TRƯỚC VÀ KẾ HOẠCH NĂM …
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
Số TT | Tên công ty | Chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh | Lao động (người) | Mức tiền lương bình quân theo | Mức tiền lương bình quân (tr.đ/tháng) | Quỹ tiền lương (tr.đ) | Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tr.đ) | ||||||||||||||||||
Tổng doanh thu (tr.đ) | Lợi nhuận (tr.đ) | Tổng chi chưa có lương (tr.đ) | |||||||||||||||||||||||
KH năm trước | TH năm trước | KH năm … | KH năm trước | TH năm trước | KH năm … | KH năm trước | TH năm trước | KH năm … | KH năm trước | TH năm trước | KH năm … | TH năm trước | KH năm … | TH Năm trước | KH năm … | KH năm trước | TH năm trước | KH năm … | KH năm trước | TH năm trước | KH năm … | ||||
Theo KH | Thực tế sử dụng BQ | Theo lao động KH | Theo LĐ thực tế sử dụng BQ | ||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 |
1 | Công ty A | ||||||||||||||||||||||||
2 | Công ty A | ||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng |
…..ngày…tháng…năm….. | |
Người lập biểu (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) | Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
– Mẫu báo cáo tình hình tiền lương thu nhập người lao động trong các cơ quan đại diện chủ sở hữu, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước đang thực hiện cơ chế tiền lương thí điểm. Mẫu báo cáo được thực hiện theo biểu mẫu số 02 Kèm theo công văn số 1368/BLĐTBXH-CQHLĐTL ngày 03 tháng 4 năm 2024 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cụ thể như sau:
Số TT | Tên công ty | Số lao động (người) | Quỹ tiền lương người lao động (triệu đồng) |
Quỹ tiền thưởng người lao động (triệu đồng)
| |||||||
Thực hiện 2021 | Thực hiện 2022 | Thực hiện 2023 | Thực hiện 2021 | Thực hiện 2022 | Thực hiện 2023 | Kế hoạch 2024 | Thực hiện 2021 | Thực hiện 2022 | Thực hiện 2023 | ||
1 | Công ty A | ||||||||||
2 | Công ty B | ||||||||||
3 | |||||||||||
Tổng cộng | |||||||||||
Ghi chú: (1) Đối với đơn vị lập báo cáo là các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì thống kê số liệu của các công ty thuộc quyền quản lý
Đối với đơn vị lập báo cáo là các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì thống kê số liệu của công ty mẹ và các công ty con thuộc quyền quản lý
…., ngày…….tháng……năm …. | |
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) | Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu) |
2. Xác định tiền lương thu nhập người lao động trong quỹ tiền lương kế hoạch ở công ty TNHHMTV Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ:
2.1. Mức tiền lương bình quân kế hoạch:
Mức tiền lương bình quân kế hoạch trong quỹ tiền lương kế hoạch ở công ty TNHHMTV Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ được quy định tại Điều 9 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH, Điều này quy định căn cứ mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề và căn cứ chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh, công ty xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch (được tính theo tháng) để tính về quỹ tiền lương kế hoạch gắn với năng suất lao động và lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề như sau:
– Công ty có năng suất lao động bình quân tăng so với thực hiện của năm trước liền kề thì khi đó mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định như sau:
TLbqkh = TLbqthnt + TLbqthnt x (Wkh/ Wthnt – 1) x Htlns
Trong đó:
+ TLbqkh: là mức tiền lương bình quân kế hoạch.
+ TLbqthnt : là mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề, xác định dựa trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện chia cho số lao động bình quân thực tế sử dụng của năm trước liền kề.
+ Wkh: là Năng suất lao động bình quân kế hoạch.
+ Wthnt: là năng suất lao động bình quân thực hiện năm trước liền kề.
+ Htlns: Hệ số tiền lương tăng theo mức tăng năng suất lao động bình quân kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề mà do công ty quyết định gắn với lợi nhuận kế hoạch: Lợi nhuận kế hoạch cao hơn so với phần lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì Htlns tối đa không được vượt quá 1,0; đối với lợi nhuận kế hoạch bằng lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề thì Htlns tối đa sẽ không được vượt quá 0,8; Lợi nhuận kế hoạch thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì Htlns tối đa không được vượt quá là 0,5. Lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận thực hiện năm trước liền kề chính là lợi nhuận tương ứng sau khi đã xác định tiền lương của Hội đồng thành viên hoặc là Chủ tịch công ty, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (hay Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng.
– Công ty có năng suất lao động bình quân bằng thực hiện của năm trước liền kề thì khi đó mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định như sau:
+ Trường hợp lợi nhuận kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch sẽ được xác định theo công thức sau: TLbqkh = TLbqthnt + TLln. Trong đó:
++ TLbqkh: là mức tiền lương bình quân kế hoạch.
++ TLbqthnt: là mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
++ TLln: là khoản tiền lương tăng thêm theo lợi nhuận.
+ Trường hợp lợi nhuận kế hoạch bằng thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch sẽ được xác định bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
+ Trường hợp lợi nhuận kế hoạch thấp hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch sẽ được xác định theo công thức sau: TLbqkh = TLbqthnt – TLln. Trong đó:
++ TLbqkh: là mức tiền lương bình quân kế hoạch.
++ TLbqthnt: là mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.
++ TLln: là khoản tiền lương giảm theo lợi nhuận.
1.2. Quỹ tiền lương kế hoạch:
– Quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động sẽ được xác định theo công thức sau: Vkh = TLbqkh x Lkhbq x 12 + Vđt. Trong đó:
+ Vkh: là quỹ tiền lương kế hoạch.
+ TLbqkh: là mức tiền lương bình quân kế hoạch.
+ Lkhbq: là số lao động bình quân kế hoạch.
+ 12: Số tháng trong năm, đối với trường hợp công ty mới thành lập thì sẽ tính theo số tháng công ty hoạt động.
+ Vđt: Khoản chênh lệch tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương, được tính dựa trên cơ sở số cán bộ chuyên trách đoàn thể kế hoạch bình quân và khoản chênh lệch giữa mức tiền lương bình quân của những cán bộ chuyên trách đoàn thể ở công ty cao hơn và mức tiền lương bình quân do chính tổ chức đoàn thể trả. Mức tiền lương bình quân của cán bộ chuyên trách đoàn thể ở công ty sẽ được xác định trên cơ sở mức tiền lương bình quân dùng làm căn cứ để xác định về khoản chênh lệch tiền lương năm trước liền kề của cán bộ chuyên trách đoàn thể theo quy định của Nhà nước và sự điều chỉnh theo năng suất lao động bình quân, lợi nhuận kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề
– Sau khi xác định (hoặc đã quyết định) quỹ tiền lương kế hoạch, trường hợp công ty có điều chỉnh lại kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì phải thực hiện rà soát, điều chỉnh lại mức tiền lương bình quân và quỹ tiền lương kế hoạch bảo đảm những điều kiện pháp luật quy định.
2.3. Yếu tố khách quan để xác định tiền lương:
– Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi mà xác định tiền lương của người lao động, bao gồm:
+ Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá), ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc là yêu cầu công ty di dời, thu hẹp về địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận của công ty.
+ Công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo như quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc tiếp nhận hoặc là chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu nợ theo như chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư mới (kể cả là mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn góp tái cơ cấu doanh nghiệp), mở rộng về sản xuất, kinh doanh, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước đối với các công ty kinh doanh xổ số.
+ Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và những nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
– Khi xác định mức tiền lương bình quân và quỹ tiền lương kế hoạch, nếu như có yếu tố khách quan ảnh hưởng làm tăng hoặc là làm giảm năng suất lao động và lợi nhuận thì công ty tính toán, lượng hóa để giảm trừ đi phần yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận hoặc là cộng thêm phần yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
THAM KHẢO THÊM: