Luật sư tư vấn cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng. Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng.
Luật sư tư vấn cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng. Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng.
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn tôi năm nay 57 tuổi, nam, là thương binh. Bạn tôi có thời gian đóng BHXH liên tục từ năm 1990 đến nay. Năm nay 2016, bạn tôi muốn xin nghỉ làm việc (chấm dứt hợp đồng). Xin hỏi luật sư,trong trường hợp bạn tôi được chấm dứt hợp đồng thì bạn tôi được hưởng những quyền lợi gì?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, hiện nay bạn của bạn đang là thương bình thì bạn của bạn sẽ được hưởng các chế độ quy định tại Pháp lệnh 26/2005/PL-UBTVQH11 và Pháp lệnh 04/2012/PL-UBTVQH13.
Thứ hai, Bạn của bạn đóng bảo hiểm xã hội liên tục từ năm 1990 đến năm 2016 thì xin thôi việc, như vậy bạn của bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 26 năm.
Căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng lương hưu như sau:
"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác trong hầm lò;
d) Người bị nhiềm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này."
Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức lương hưu hằng tháng như sau:
"1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội qua tổng đài: 1900.6568
3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."
Bạn chưa nói rõ bạn của bạn làm công việc gì, có làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm hay không?
– Trường hợp 1: Bạn của bạn làm việc trong môi trường bình thường, nay đã 57 tuổi, có 26 năm đóng bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng như sau:
+ 15 năm = 45%.
+ 11 năm = 11 x 2% ( nếu là nam) = 22%.
Tổng mức hưởng đối với bạn của bạn là 67%.
Do bạn của bạn về hưu trước tuổi, do đó với mỗi năm về hưu trước tuổi bạn của bạn sẽ bị trừ 2%, bạn của bạn về hưu trước 3 tuổi sẽ bị trừ 6%.
Như vậy, tổng mức hưởng lương hưu đối với bạn của bạn là 61%.
– Trường hợp 2: Bạn của bạn làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức lương hưu hàng tháng tính như sau:
+ 15 năm = 45%
+ 11 năm = 22%.
Tổng mức hưởng lương hưu là 67%. Do làm việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nên bạn của bạn sẽ không bị trừ % về hưu trước tuổi, do đó mức hưởng lương hưu hàng tháng của bạn bạn là 67%.
Ngoài ra, bạn của bạn có thể được hưởng trợ cấp thô việc hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 48, Điều 49 “Bộ luật lao động 2019”.