Trên thực tế xuất hiện trường hợp đang hành nghề luật sư nhưng có mong muốn trờ thành công chứng viên thì lúc này luật sư có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Mục lục bài viết
1. Luật sư có được miễn đào tạo nghề công chứng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2014 sửa đổi bổ sung 2018 quy định về miễn đào tạo nghề công chứng đối với những trường hợp như sau:
– Những người sau đây sẽ được miễn đào tạo nghề công chứng:
+ Người mà đã có thời gian được làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên được xác định từ 05 năm trở lên;
+ Luật sư đã có thời gian hành nghề được xác định từ 05 năm trở lên;
+ Giáo sư, phó giáo sư đang làm việc trong chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
+ Người đã có thời gian là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
– Người được miễn đào tạo về nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này sẽ phải có trách nhiệm tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng được xác định là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng sẽ được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, đối với trường hợp luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên có thể được miễn đào tạo nghề công chứng.
Tuy nhiên những người này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
2. Công chứng viên được chuyển sang hành nghề thừa phát lại không?
Căn cứ theo quy định vào khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định những việc Thừa phát lại không được làm bao gồm:
– Kiêm nhiệm để thực hiện hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì chỉ nghiêm cấm việc vừa làm công chứng viên vừa làm thừa phát lại. Còn đối với trường hợp công chứng viên chuyển sang làm thừa phát lại thì không bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật.
Vậy, việc từ Luật sư chuyển sang hành nghề công chứng sẽ được căn cứ vào Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:
– Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn sẽ được tham gia các khóa đào tạo về nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp. Hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ trong đó bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp được kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo thì người đó được cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.
– Miễn khóa đào tạo nghề Thừa phát lại đối với những người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên được xác định từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề được xác định từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực về pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
– Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu. Sau khi đã hoàn thành khóa bồi dưỡng thì người đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
– Hồ sơ được quy định tại khoản 1, 3 Điều này sẽ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Học viện Tư pháp. Học viện Tư pháp sẽ là đơn vị có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo, khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
– Thời gian tham gia đào tạo nghề Thừa phát lại là 06 tháng; thời gian tham gia bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.
– Người có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề Thừa phát lại được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền hạn quy định chi tiết về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại; việc công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài.
Theo đó, đối với trường hợp công chứng viên đã có thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên khi chuyển sang làm thừa phát lại thì sẽ được miễn đào tạo nghề thừa phát lại. Tuy nhiên, công chứng viên sẽ phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng thừa phát lại tại học viện tư pháp.
Nếu trường hợp công chứng viên không đủ 05 năm hành nghề thì khi chuyển sang làm thừa phát lại thì công chứng viên đó sẽ phải trải qua khóa đào tạo nghề thừa phát lại.
3. Vừa hành nghề công chứng vừa hành nghề thừa phát lại sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 32
Đối với một trong các hành vi sau thì sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
– Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;
– Tham gia hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;
– Thực hiện hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;
– Tiết lộ thông tin về việc thực hiện các công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
– Đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc các lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;
– Thực hiện việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;
– Thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;
– Thực hiện lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;
– Không tiến hành ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP khi vi phạm, Thừa phát lại còn sẽ bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, nếu trường hợp hành nghề Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7 – 10 triệu đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Công chứng 2014 sửa đổi bổ sung 2018
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại;
– Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.