Việc sử dụng lao động chưa thành niên có xu hướng ngày càng gia tăng ở Việt Nam, nhằm bảo vệ đối tượng lao động yếu thế, chưa phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, pháp luật lao động đã quy định khá chặt chẽ, cụ thể, là cơ sở pháp lý cho người sử dụng lao động sử dụng lao động hợp pháp tự bảo vệ chính mình.
Mục lục bài viết
1. Lao động chưa thành niên là gì?
Pháp luật quốc tế, chủ yếu là các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), không sử dụng thuật ngữ “người lao động chưa thành niên” mà chỉ sử dụng thuật ngữ “lao động trẻ em”. Công ước số 182 về cấm và hành động ngay lập tức để xóa bỏ những hình thức lao động trẻ e tồi tệ nhất (năm 1999), của ILO, tại Điều 2 đưa ra khái niệm về trẻ em là người dưới 18 tuổi.
Các quốc gia sử dụng thuật ngữ “lao động chưa thành niên” lại có quy định khác nhau, chẳng hạn có quốc gia quy định về lao động chưa thành niên là toàn bộ những người dưới 18 tuổi ( Slovakia; Thụy Điển,…) hay có những quốc gia quy định người lao động chưa thành niên lại không phải tất cả những người dưới 18 tuổi, ở đây các quốc gia quy định người lao động chưa thành niên chỉ là người dưới 15 tuổi đến dưới 18 tuổi ( Oman; Cuprus,..). Bên cạnh đó, có quốc gia sử dụng đồng thời hai thuật ngữ lao động chưa thành niên và lao động trẻ em nhưng có quy định để phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai thuật ngữ ngày, ví dụ Ở Trung Quốc, lao động trẻ em để chỉ người chưa thành niên hay trẻ em dưới 16 tuổi- Luật cấm lao động trẻ em; lao động chưa thành niên là những người từ 16 tuổi đến 18 tuổi- Luật lao động.
Như vậy, có thể thấy pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của nhiều quốc gia không thống nhất về tên gọi, tuy nhiên nội hàm của thuật ngữ người lao động chưa thành niên và lao động trẻ em lại giống nhau và đều lấy 18 tuổi là giới hạn để phân biệt với người lao động trưởng thành.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 Điều 143: “Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.”, bao gồm: người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi và người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và người chưa đủ 13 tuổi.
Dưới góc độ lý luận có thể hiểu lao động chưa thành niên là người dưới 18 tuổi, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý điều hành của người sử dụng lao động.
2. Đặc điểm của lao động chưa thành niên:
1. lao động chưa thành niên có thể lực, tâm lý, nhận thức phát triển chưa đầy đủ và không ổn định do đó bị hạn chế trong một số quan
hệ lao động.
2. lao động chưa thành niên là người có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ,
3. người lao động chưa thành niên được pháp luật bảo vệ ở mức cao hơn so với người lao động thành niên;
4. lao động chưa thành niên có trình độ chuyên môn thấp, chưa tích lũy được kinh nghiệm.
3. Quy định về việc sử dụng lao động chưa thành niên:
Những quy định đối với lao động chưa thành niên được quy định tại Mục 1, Chương XI
Một là, nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên:
“1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2.Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”
Hai là, quy định về sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc:
1. Khi sử dụng người chưa đủ15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;
c) Phải có
d) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.
2. Người sử dụng lao động chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm các công việc nhẹ:. Các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa Kế; Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh Đông Hồ, nặn tò he; Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.; Nuôi tằm; Gói kẹo dừa.
3. Người sử dụng lao động không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. ( Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối dưới nước). Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.)”
Ba là, thời giờ làm việc của người chưa thành niên.
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 10 giờ trong 1 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ Lao động- Thương binh và xã hội ban hành.
Bốn là, công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:
1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hạn đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
Theo quy định tại
1. Tiếp xúc với các yếu tố vệ sinh môi trường lao động không đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo quy định của pháp luật hiện hành: điện từ trường, rung, ồn, nhiệt độ, bụi silic, bụi không chứa silic, bụi bông, bụi amiăng;
2. Tiếp xúc với các loại chất, tia phóng xạ; bức xạ bởi tia X và các tia có hại khác không đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn vệ sinh cho phép theo qui định của pháp luật hiện hành;
3. Tiếp xúc với các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm;
4. Thời gian làm việc trên 04 giờ/ngày trong không gian làm việc gò bó, chật hẹp, công việc có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom;
5. Trên giá cao hay dây treo cao hơn 3 m so với mặt sàn làm việc; địa hình đồi núi dốc trên 300.
Năm là, các quy định khác
– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên.
– Các hành vi bị cấm: Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Sáu là, quy định về xử lý vi phạm về lao động chưa thành niên:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;
b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;
c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.”
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–
–
–