Nghỉ phép hằng năm là quyền lợi của người lao động. Với người lao động có những tính chất làm việc trong môi trường lao động khác nhau thì số ngày nghỉ hằng năm khác nhau. Làm việc chưa đủ 12 tháng có được nghỉ phép năm không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về ngày nghỉ phép năm:
- 2 2. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
- 3 3. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:
- 4 4. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm:
- 5 5. Có được cộng dồn ngày nghỉ phép năm còn dư sang năm sau không?
1. Quy định về ngày nghỉ phép năm:
Ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định cụ thể tại Điều 113
Người lao động được nghỉ hằng năm và hưởng nguyên lương theo
– Đối với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì được nghỉ 12 ngày làm việc;
– Đối với người lao động là người chưa thành niên, người lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc trong môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì ngày nghỉ là 14 ngày làm việc;
– Đối với người làm nghề, công việc trong môi trường đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì số ngày nghỉ là 16 ngày làm việc.
Trường hợp khi người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tính dựa theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế trong năm.
Trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa được nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Việc quy định lịch nghỉ hằng năm là trách nhiệm của người sử dụng lao động sau khi đã tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Thời gian nghỉ phép hằng năm thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi và người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường thủy, đường sắt, mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính thêm thời gian này cho 01 lần nghỉ trong năm.
2. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:
Căn cứ vào Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động:được quy định cụ thể như sau:
+ Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp, thời gian tập nghề không quá 03 tháng nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề này mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
+ Nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động thì thời gian thử việc được tính sau khi hết thời gian thử việc.
+ Thời gian nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây: nghỉ 03 ngày với trường hợp kết hôn; nghỉ 01 ngày với trường hợp con đẻ, con nuôi kết hôn; nghỉ 03 ngày với trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết.
+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương được cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm nếu được người sử dụng lao động đồng ý.
+ Thời gian nghỉ việc cộng dồn không quá 06 tháng do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Thời gian nghỉ cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm đối với trường hợp do ốm đau.
+ Thời gian nghỉ hưởng
+ Thời gian được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật khi thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
+ Thời gian người lao động phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
+ Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó qua kiểm tra được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ
3. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:
– Theo quy định tại Điều 66 nghị định 145/2020/NĐ-CP trong một số trường hợp đặc biệt sau đây thì cách tính ngày nghỉ hằng năm cho người lao động được xác định:
Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Số ngày nghỉ hằng năm = [(số ngày nghỉ hằng năm + số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)) : 12] x số tháng làm việc thực tế trong năm.
Như vậy để xác định được ngày nghỉ phép hằng năm đối với trường hợp này cần xem xét đến các yếu tố: số ngày nghỉ hằng năm, thâm niên, số tháng làm việc thực tế trong năm.
– Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (bao gồm các ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định tại Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của
– Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm, cụ thể cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động sẽ được tăng thêm tương ứng 01 ngày nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
4. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 68 của nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian mà người lao động nghỉ hằng nă được tính như sau:
Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định về nghỉ hằng năm đối với người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động và cả trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao động là tiền lương theo
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ là tiền lương được chi trả theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
5. Có được cộng dồn ngày nghỉ phép năm còn dư sang năm sau không?
Hiện nay, việc cộng dồn ngày nghỉ phép năm còn dư sang năm sau chưa có một văn bản nào quy định hướng dẫn cụ tể. Tuy nhiên, căn cứ tại Khoản 4 Điều 113
Như vậy, khi muốn nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc cộng dồn cho năm sau thì người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động, tuy nhiên việc nghỉ gộp chỉ thực hiện được tối 03 năm một lần. Cho nên, nếu trong năm làm việc mà người lao động vẫn chưa nghỉ hết số ngày phép năm thì có thể thực hiện thỏa thuận với doanh nghiệp sử dụng lao động để chuyển số ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết sang năm sau. Trường hợp được người sử dụng lao động đồng ý, thì người lao động sẽ được nghỉ trong những ngày phép cộng dồn và vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật lao động năm 2019.
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.