Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

  • 13/10/202113/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    13/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau.

      Thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định tại Nghị định 145/2020/NĐ – CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động và một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Bài viết sau đây, các Luật sư chuyên sâu về lĩnh vực lao động – việc làm của Công ty Luật Dương Gia xin chia sẻ các quy định của pháp luật về thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm nhằm giúp các doanh nghiệp, người lao động nắm bắt, tìm hiểu pháp luật lao động để bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
      • 2 2. Điều kiện và mức nghỉ hàng năm
      • 3 3. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

      1. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

      Căn cứ khoản 1, 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 thì ngày nghỉ hàng năm của người lao động được tính như sau:

      “1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

      b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.”

      Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm nêu trên được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Điều 65 quy định như sau:

      “Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động

      1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

      2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

      3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

      4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

      5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

      6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

      7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

      9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

      10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.”

      Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được hưởng chế độ nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương với các mức theo quy định. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động để tính ngày nghỉ hàng năm bao gồm cả các thời gian như: Thời gian học nghề, tập nghề, thời gian thử việc, thời gian nghỉ vì việc riêng (Kết hôn: nghỉ 03 ngày; Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày), thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ốm đau cộng đồn khoảng 6 tháng,…

      2. Điều kiện và mức nghỉ hàng năm

      Theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động năm 2019 ghi nhận nghỉ hàng năm như sau:

      – Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

      + 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

      + 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

      + 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

      – Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

      – Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

      – Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

      – Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật lao động 2019

      – Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

      Theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có các quyền nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đang nghỉ hằng năm. Khi thương lượng tập thể, các bên thương lượng lựa chọn nội dung nghỉ hằng năm để tiến hành thương lượng tập thể.

      Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ. Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

      Điểm mới của Bộ luật lao động năm 2019 quy định về ngày nghỉ hằng năm là người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Thay vì Bộ luật lao động năm 2019 quy định đó là quyền của doanh nghiệp là xây dựng và ban hành lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động thì sang Bộ luật lao động năm 2019 nó đã trở thành trách nhiệm tức là nghĩa vụ của doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện.

      Trên bình diện quốc tế, ILO đã có Công ước số 132 năm 1970 về nghỉ hàng nằm được hưởng lương. Theo công ước này, số ngày nghỉ hàng năm sẽ do các nước quy định nhưng ‘trong bất kì trường hợp nào, thời gian nghỉ cũng không dưới 3 tuần làm việc cho một năm làm việc. Thực tế việc quy định mức nghỉ hàng năm ở các quốc gia rất khác nhau, phụ thuộc nhiều vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

      Nhìn chung ở các quốc gia phát triển, mức sống cao số ngày nghỉ hàng năm được quy định nhiều hơn ở các quốc gia chậm, đang phát triển (Thụy Điển quy định số ngày nghỉ hàng năm là 5 tuần; Na Uy và Phần Lan 24, 25 ngày; Đức, Tây Ban Nha là 3 tuần trong khi ở Indonesia là 12 ngày; Thái Lan 6 ngày; Brunei là 8 ngày; Singapore 7 ngày cho năm đầu, sau đó cứ mỗi năm thêm một ngày, tối đa không quá 14 ngày…).

      Ở Việt Nam, mức nghỉ hàng năm theo quy định hiện hành gồm 3 mức: 12, 14 và 16 ngày tùy theo điều kiện môi trường, ngành nghề và đối tượng cụ thể.

      – 12 ngày làm việc đối với người làm việc trong điều kiện bình thường

      – 14 ngày làm việc đối với những người làm công việc nặng nhọc độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và cả đối với những người lao động chưa thành niên, lao động khuyết tật.

      – 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm; người làm công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

      Ngoài ra, số ngày nghỉ hàng năm của người lao động còn được tính tăng theo thâm niên làm việc. Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì được tính nghỉ thêm 1 ngày làm việc, số ngày nghỉ thêm nhiều hay ít phụ thuộc vào tổng số năm thực tế làm việc. Trường hợp có gián đoạn thì thâm niên làm việc bằng tổng số năm thực tế làm việc theo từng giai đoạn với một người sử dụng lao động hoặc một doanh nghiệp.

      Người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp, tối đa 3 năm 1 lần. Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

      Trong những ngày nghỉ hàng năm, kể cả nghỉ thêm theo thâm niên người lao động đều được hưởng nguyên lương. Nếu người lao động vì các lí do như tạm hoãn hợp đồng thực hiện nghĩa vụ quân sự, hết hạn hợp đồng, đơn phương chấm dứt hợp đồng, bị sa thải, mất việc, thời giờ nghỉ hưu, chết… mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.

      thoi-gian-duoc-coi-la-thoi-gian-lam-viec-cua-nguoi-lao-dong-de-tinh-so-ngay-nghi-hang-nam%281%29

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      3. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm

      Đối với trường hợp không làm đủ năm, luật cũng quy định cụ thể cách tính số ngày nghỉ hàng năm theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

      “1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm. “

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ